K2 T3 - page 80

78
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
pháp luật về kiểm toán độc lập thì DN kiểm toán
không được kinh doanh dịch vụ kế toán. DN kiểm
toán chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất
lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.
Cũng liên quan đến dịch vụ kế toán, bên cạnh
các quy định tạo điều kiện, cơ sở pháp lý thúc đẩy
DN phát triển, còn có một số quy định mới ban
hành về việc đình chỉ, tạm ngưng và chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kế toán của DN trong quá trình hoạt
động, cụ thể:
Về đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán
Theo Điều 8 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về đình chỉ
kinh doanh dịch vụ kế toán, DN kinh doanh dịch
vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán
khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 69 Luật Kế toán như: Trong 03 tháng
liên tục, không có Giấy chứng nhận đăng ký DN,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
Không có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán
viên hành nghề; Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi
phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng...
Theo quy định của pháp luật, DN kinh doanh
dịch vụ kế toán phải ngừng kinh doanh dịch vụ kế
toán trong thời hạn bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kế toán theo quyết định đình chỉ của Bộ Tài chính.
Hết thời hạn bị đình chỉ, nếu DN kinh doanh dịch
vụ kế toán đáp ứng được các điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán theo quy định thì Bộ Tài chính bổ
sung tên DN vào danh sách công khai các DN đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán
Điều 10 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về tạm ngừng
kinh doanh dịch vụ kế toán quy định rõ, trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng kinh doanh
dịch vụ kế toán, DN phải gửi thông báo cho Bộ Tài
chính về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế
toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Thông tư 297/2016/TT-BTC. DN kinh doanh
dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ
kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch
vụ kế toán. Trong trường hợp hoạt động trở lại,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm điều
kiện theo quy định của pháp luật và phải thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Về chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán
Theo Điều 11 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán, trong vòng 10 ngày,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông báo
cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kế toán. Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kế toán bao gồm những nội dung sau: Thời gian
DN chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán; Lý do chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
Báo cáo về các hợp đồng dịch vụ kế toán chưa hoàn
thành; Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên
quan; Phương án và biện pháp xử lý đối với các
hợp đồng dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác chưa
hoàn thành (nếu có).
Theo quy định, DN kinh doanh dịch vụ kế
toán phải nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kế toán. DN kinh doanh dịch vụ
kế toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng
(đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán) và các bên
có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán chậm nhất là 30 ngày trước ngày chính thức
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. Đồng thời,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh
doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kế toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015), Luật Kế toán (Luật số 88/2015/QH13);
2. Bộ Tài chính, Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 về cấp, quản
lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
3. Chính phủ, Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi
tiết một số điều của Luật Kế toán;
4. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2016), Kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt
Nam và một số điểm mới đáng chú ý, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016.
Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế
toánkhi bảođảmcácđiềukiệnkinhdoanhtheo
quy định của Luật Kế toán và được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán không được góp vốn để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ
trường hợp góp vốn với doanh nghiệp nước
ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
1...,70,71,72,73,74,75,76,77,78,79 81,82,83,84,85,86,87,88,89,90,...122
Powered by FlippingBook