TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2015
11
triển, nhập khẩu bị phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Tỷ lệ cung ứng nguyên liệu trong nước của một số
ngành công nghiệp như ô tô chỉ khoảng 20 - 30% và
dệt may là gần 50%... Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA
chưa có chuyển biến mạnh, vẫn tập trung chủ yếu vào
các mặt hàng nông sản, các mặt hàng công nghiệp sử
dụng nhiều lao động và các mặt hàng nguyên nhiên
vật liệu… Đặc biệt, có một số mặt hàng như cao su,
dừa, rau quả, than đá… chúng ta đã tập trung quá
lớn vào thị trường Trung Quốc (chiếm trên 70% tổng
kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này) mà không đa
dạng hóa thị trường. Tình hình trên đã dẫn đến việc
phụ thuộc lớn vào một thị trường và khi đối tác giảm
nhập khẩu thì chúng ta đã phải gánh chịu những hậu
quả không nhỏ… Do vậy, dẫn đến giá trị gia tăng và
năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam chưa cao.
Thứ ba,
mặc dù đã chủ động thamgia các Hiệp định
FTAnhưng Việt Nam đôi khi còn bị lôi cuốn theo tình
thế, thiếu nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, chưa
có chiến lược bài bản rõ ràng khi tham gia các hiệp
định FTA, đặc biệt là mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị
chưa tốt. Có thể nói, hiện Việt Nam chưa chuẩn bị tốt
các điều kiện cơ bản trong nước khi tham gia các hiệp
định FTA và chưa tận dụng tốt các ưu đãi trong các
hiệp định FTA đã ký kết để cải thiện cán cân thương
mại, cán cân thanh toán vãng lai và thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, phát triển bền vững.
Giải pháp choViệt Nam khi tham gia các FTA
Trong thời gian tới, việc đàm phán, tham gia một
số hiệp định FTAsẽ làm tăng thêm nhiều nghĩa vụ của
Việt Nam về cải cách thể chế kinh tế (nhất là các vấn đề
liên quan đến lao động và công đoàn, mua sắm Chính
phủ, DNNN, môi trường, chính sách cạnh tranh…).
Đồng thời, để thực hiện tiếp các cam kết trong các FTA
đã ký chúng ta sẽ phải tiếp tục giảm thuế, tham gia các
hiệp định FTA thế hệ mới đòi hỏi chúng ta phải cạnh
tranh ởmức độ cao hơn. Do vậy, cần tập trung vàomột
số giải pháp cụ thể sau:
Một là,
sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách phát
triển, đầu tư đáp ứng, phù hợp trong nối cảnh hội
nhập; Sửa đổi chính sách đầu tư nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho nhu cầu trong nước,
giảm nhập khẩu đầu vào trung gian, tăng hàm lượng
nội địa và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu. Điều
chỉnh dòng vốn FDI theo hướng thu hút có chọn lọc,
chấm dứt tình trạng ưu đãi tràn lan, hạn chế dòng vốn
FDI vào lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản, lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, một số lĩnh vực dịch vụ
giải trí…; Xây dựng và triển khai thực hiện tốt chương
trình tái cấu trúc cơ cấu đầu tư, trong đó trọng tâm là
đầu tư công; Chính sách ưu đãi đầu tư cần tập trung
khuyến khích cao hơn cho lĩnh vực có khả năng tăng
năng lực và tạo sự lan tỏa như: công nghiệp chế tạo,
chế biến có sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiết
kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện môi trường.
Hai là,
hoàn thiện chính sách thương mại cho phù
hợp với điều kiện của Việt Nam và không gây xung
đột với các cam kết trong các Hiệp định FTAViệt Nam
đã hoặc sẽ tham gia. Trong đó, cần tập trung hoàn
thành Chương trình thực thi hàng rào kỹ thuật trong
thương mại giai đoạn 2011-2015; xây dựng các tiêu
chuẩn đối với hàng xuất khẩu, xây dựng lộ trình hạn
chế xuất khẩu sản phẩm thô; Ban hành quy định tiêu
chuẩn DN được xuất khẩu một số mặt hàng gắn việc
tạo ra liên kết lâu dài và ổn định giữa nhà xuất khẩu
và nhà sản xuất, chế biến; Gắn việc cấp phép cho các
DN FDI mở cơ sở bán lẻ thứ hai với việc DN đưa hàng
của Việt Nam bán trong hệ thống phân phối ở nước
ngoài; Hoàn thiện chính sách thương mại biên giới để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu kinh tế cửa
khẩu và Khu hợp tác thương mại biên giới; Đổi mới
và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và
Chương trình thương hiệu quốc gia…
Ba là,
cần chủ động điều chỉnh cơ cấu thị trường
xuất nhập khẩu và thị trường trong nước theo định
hướng Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030
(Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ); Đề án Phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
(Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010 của Thủ
tướng Chính phủ); và các Chiến lược phát triển khác
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tài liệu tham khảo:
1. Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-
2015 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Tài liệu Hội thảo: Hội thảo Giới thiệu về đàmphán FTA Việt Nam–Hàn Quốc; Việt
Nam EU; Việt Nam - Liên minh Hải quan (Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam);
3. Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định
khu vực thươngmại tự do ASEAN- Hàn Quốc; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định
thương mại hàng hóa trong khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA); NXB Công
Thương, 2012;
Từ 1/1/2015, Việt Nam cắt giảm1.720 dòng thuế
từ mức thuế suất 5% về 0%, theo Hiệp định FTA
ASEAN. Năm 2015 chỉ còn 7% dòng thuế, tương
đương với khoảng trên 600 mặt hàng được xem
là nhạy cảm chưa cắt giảm về 0%.