18
KINH TẾ - TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRƯỚC SỨC ÉP ĐỔI MỚI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH FTA
Trong các Hiệp định với Nhật Bản, Australia, New
Zealand, Ấn Độ, lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam
cũng khá dài, phần nhiều các mặt hàng có lộ trình từ
10 tới 15 năm. Như vậy, tới năm 2019 hoặc 2024 Việt
Nam mới phải đưa thuế suất của các mặt hàng này
xuống 0%. Tuy nhiên, khi xem xét tác động của các
cam kết thuế quan đối với nhập khẩu bên cạnh thuế
suất trung bình (thuế suất danh nghĩa) thì một yếu
tố đáng lưu ý là mức độ bảo hộ thực tế vì thuế suất
trung bình chưa phải là chỉ số hữu hiệu để đánh giá
về hàng rào bảo hộ thương mại hay tác động của
cam kết thuế quan trong WTO và các FTA đối với
nền kinh tế. Thuế suất trung bình với trọng số là giá
trị nhập khẩu sẽ là chỉ số tốt hơn để đánh giá tác
động của các cam kết thuế quan đối với nền kinh tế.
Thực tế, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải cắt
giảm thuế suất nhập khẩu ưu đãi từ mức trung
bình 17,4% xuống còn 13,4% vào năm 2019, trong
đó thuế suất đối với nông nghiệp giảm từ khoảng
25,2% xuống còn khoảng 21%, công nghiệp, chế tạo
giảm từ 16,1% xuống còn 12,6%, khai khoáng và khí
đốt giảm từ 5,61% xuống còn 5,58%. Tuy nhiên, nếu
tính thuế suất trung bình với trọng số là giá trị nhập
khẩu năm 2005 thì thuế suất cam kết trong WTO
không hề tác động tới mức độ bảo hộ sản xuất trong
nước hay nhập khẩu, thậm chí còn làm tăng mức độ
bảo hộ sản xuất trong nước.
Một số nhận xét và hàm ý
Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế càng cao thì lợi
ích từ hội nhập thu được càng lớn, tuy nhiên, hội
nhập chỉ là điều kiện cần, nếu thiếu sự chuẩn bị và
cải cách trong nước mạnh mẽ thì lợi ích sẽ thuộc về
các đối tác thương mại. Việt Nam đã bị tổn thương
trước những cú sốc từ bên ngoài trong thời gian
qua. Về dài hạn, khi tham gia các Hiệp định FTA,
có thể Việt Nam sẽ rơi vào “bẫy chi phí lao động
thấp”/“bẫy tự do hóa thương mại” do lợi thế tĩnh
sẽ cạn dần trong khi lợi thế cạnh tranh động nhờ
lợi thế quy mô, cạnh tranh và cải thiện công nghệ
không được tạo dựng.
Về lý thuyết, giảm thuế nhập khẩu thì thu thuế
nhập khẩu sẽ giảm. Trên thực tế, tỷ trọng thu từ
thuế nhập khẩu trong tổng thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu giai đoạn trước hội nhập (2001-2006) là
30% và giảm xuống còn khoảng 20% giai đoạn sau
hội nhập (2007-2014). Tuy nhiên, thuế nhập khẩu
chỉ là một trong 4 loại thuế thu từ hoạt động nhập
khẩu. Cụ thể có thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế bảo vệ môi
trường. Trong 4 loại thuế này chỉ có thuế nhập khẩu
là giảm theo cam kết.
Như vậy, vấn đề đặt ra là Bộ Tài chính cần tính
toán đến cơ cấu nguồn thu để đảm bảo thu NSNN
cho năm 2015 cũng như các năm từ nay đến năm
2020. Theo đó, Bộ Tài chính nên tính toán việc xây
dựng lộ trình phù hợp đối với từng mặt hàng như
cam kết giảm thuế dài hơn đối với các mặt hàng mà
đối tác có lợi thế cạnh tranh hay có kim ngạch nhập
khẩu lớn, đồng thời có các biện pháp chính sách tài
chính để hỗ trợ DN.
Đối với các Hiệp định FTA, mức độ tự do hóa
thương mại hàng hóa (ngoại trừ một số ít mặt hàng
nhạy cảm) cao hơn nhiều cam kết trong WTO; tự do
hóa đầu tư và dịch vụ không vượt nhiềuWTO và khó
có thể coi là GATS+. Nếu như việc gia nhập WTO,
sức ép lớn nhất là về mặt thể chế và dịch vụ, thì các
FTA song phương và khu vực lại gây nhiều sức ép
nhất về thương mại hàng hóa. Nhìn chung, cam kết
mạnh mẽ nhất về hàng hóa của ta ASEAN và các FTA
ASEAN+1 yêu cầu khoảng 90% số dòng thuế sẽ về
0% vào năm 2015, phần lớn trong số còn lại sẽ đưa
về 0% vào năm 2018. Việc giảm mạnh thuế quan sẽ là
cơ hội lớn tiếp cận thị trường và xuất khẩu của Việt
Nam, nhất là các đối tác thường tự do hóa nhanh
hơn hoặc có ưu đãi hơn. Tuy nhiên tận dụng cơ hội
đến đâu còn tùy thuộc vào chính sách thuận lợi hóa
thương mại của chính phủ và khả năng đáp ứng quy
tắc xuất xứ (ROO), quy định liên quan đến hàng rào
kỹ thuật, việc liên kết mạng hân phối cũng như nâng
cao năng lực cạnh tranh của DN.
Tài liệu tham khảo:
1. Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các FTA đến Việt Nam
và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ Công
thương giai đoạn 2011-2015;
2. Đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với kinh tế Việt
Nam – Dự án hỗ trợ thương mại đa biên;
3. Thông tư 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ASEAN giai đoạn 2015-2018.
Trung Qu c
Đ i tác và ASEAN 6
Vi t Nam
Hàn Qu c
Nh t B n Australia
New Zealand
n Đ
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
2020
BIỂUĐỒ SO SÁNH LỘTRÌNH CẮT GIẢMTHUẾ CỦAVIỆT NAMVÀ CÁC
NƯỚCTRONGKHUÔNKHỔCÁC FTAGIỮAASEANVÀĐỐITÁC
Nguồn: