86
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
(2010), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014), nhận thấy rằng, có sự ảnh hưởng đáng kể
của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều nghiên cứu
một cách khá chung chung về các DN trong nước,
có rất ít nghiên cứu xem xét trong một ngành nghề
cụ thể. Các nghiên cứu thực nghiệm này đều chỉ
dùng các phương pháp hồi quy thông thường trên
dữ liệu bảng để phân tích (như: OLS, GLS). Trong
khi đó, theo Driffill và cộng sự (1998), phương pháp
hồi quy GMM tốt hơn các phương pháp hồi quy
thông thường trên dữ liệu bảng trong việc kiểm tra
sự chuyển động của các biến tài chính.
Do vậy, nhóm nghiên cứu lựa chọn ngành Thủy
sản để phân tích sự ảnh hưởng của quản lý vốn lưu
động đến hiệu quả hoạt động tại các DN này. Việc
lựa chọn phân tích một ngành sẽ giúp bài viết đưa
ra được kết quả nghiên cứu với những nét đặc thù,
từ đó mang lại giá trị thiết thực hơn so với việc phân
tích một cách chung chung với dữ liệu của tất cả các
ngành nghề như trong các nghiên cứu trước.
Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả của những nghiên cứu trên có
thể thấy, các biến độc lập phản ánh việc quản lý vốn
lưu động và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
(ROA) của DN, bao gồm: Kỳ thu tiền bình quân,
kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Các biến kiểm
soát có ảnh hưởng đến ROA của DN, bao gồm: Quy
mô DN, tỷ lệ nợ. Bài viết tiến hành bổ sung thêm
biến độc lập bình phương của quản lý vốn lưu động
(ARit2, INVit2, APit2, CCCit2) nhằm kiểm định tác
Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm
Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất
quan trọng của tài chính doanh nghiệp (DN), vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu
quả hoạt động của các DN (Deloof, 2003). Qua quá
trình lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước
như Afeef (2011), Gul và cộng sự (2013), Malik và
Bukhari (2014), Mumtaz và cộng sự (2011), Sharma
và Kumar (2011), Huynh Phuong Dong và Su
QUẢN LÝ VỐN LƯUĐỘNGVÀHIỆUQUẢHOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC DOANHNGHIỆP THỦY SẢNVIỆT NAM
Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi Ngọc Toản
- Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh *
Nghiên cứu kiểm định tác động của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động tại các doanh
nghiệp ngành Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết phân tích dữ
liệu bảng gồm 20 doanh nghiệp ngành Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán trong giai
đoạn 2008-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tác động phi tuyến của quản lý vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng tìm thấy tác động của quy
mô doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nợ đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Từ khóa: Vốn lưu động, hiệu quả hoạt động, thủy sản, Việt Nam
This research examines the impacts of
working capital management on the operation
performance of the listed seafood enterprises
on Vietnam’s Stock Exchange. The paper also
studies and analyzes the spreadsheet data
including 20 listed seafood enterprises for
the period of 2008-2016. The research results
show that there is evidence of non-linear
impact of working capital management on
operation performance of these enterprises.
In addition, the authors also discover the
impacts of operation scale, corporate income
tax, economic growth rate and debt ratio on
operation performance of these enterprises.
Keywords: Working capital, operation performance,
seafood, Vietnam
Ngày nhận bài: 17/11/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 1/12/2017
Ngày duyệt đăng: 4/12/2017
*Email:
;