TCTC so 5 ky 1 - page 7

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2015
9
lý nhà nước; Tổ chức nghiên cứu KHCN, tổ chức
dịch vụ KHCN đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động
thường xuyên.
Theo số liệu thống kê của Bộ KHCN, đến đầu
năm 2015, trong tổng số 642 tổ chức KHCN công
lập của cả nước, đã có: 193 tổ chức thuộc loại hình
tổ chức KHCN hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu cơ bản, chiến lược, chính sách thực hiện chuyển
đổi (chiếm tỉ lệ 30%); 295 tổ chức chuyển sang loại
hình tự trang trải kinh phí (chiếm tỷ lệ 46%); 154
tổ chức đang xây dựng hoặc đang trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế tự
chủ (chiếm tỷ lệ 24%).
So với mục tiêu Chính phủ đặt ra sau ngày
31/12/2009 sẽ hoàn thành việc chuyển đổi các tổ
chức KHCN công lập sang phương thức tự chủ,
đến nay vẫn còn 154 tổ chức KHCN (chiếm tỷ lệ
24%) chưa hoàn thành việc chuyển đổi. Số lượng tổ
chức KHCN chuyển sang loại hình doanh nghiệp
KHCN, tự trang trải kinh phí chưa nhiều; đa số các
tổ chức KHCN công lập vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn kinh phí hoạt động từ NSNN, việc thương
mại hóa sản phẩm KHCN còn hạn chế...
Để Nghị định số 115 phát huy đầy đủ giá trị trong
thực tiễn đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương cần phải
kiên quyết hơn nữa trong khâu tổ chức thực hiện,
theo đó cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, đối với các tổ chức KHCN chưa thực hiện
chuyển đổi:
Theo quy định tại Nghị định số 96 (bổ
sung, sửa đổi Nghị định 115), đến ngày 31/12/2014
các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải
Để khắc phục những hạn chế trên, đòi hỏi phải
xây dựng một hệ thống các giải pháp đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
KHCN; trong đó đổi mới cơ chế quản lý, phương
thức đầu tư và cơ chế tài chính đối với KHCN có vị
trí hết sức quan trọng.
Đổi mới cơ chế quản lý đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ
Với mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý và nâng
cao tính tự chủ, năng động và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức KHCN công lập, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005
(Nghị định số 115) quy định về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập. Nghị
định số 115 ra đời đánh dấu một bước chuyển biến
quan trọng về đổi mới tư duy quản lý. Theo đó,
các tổ chức KHCN được giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên
chế, tài chính, tài sản; khuyến khích gắn kết giữa
hoạt động nghiên cứu với triển khai kết quả KHCN
vào thực tiễn, khuyến khích tăng thu và được giữ
lại nguôn thu để có thêm nguồn tài chính bổ sung
thu nhập cho cán bộ nghiên cứu và bổ sung kinh
phí hoạt động KHCN… Bên cạnh đó, Nghị định số
115 yêu cầu các tổ chức KHCN công lập được sắp
xếp lại, phân loại và chuyển đổi mô hình hoạt động
thành 2 nhóm chính. Đó là: Tổ chức KHCN hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản
NGUỒN LỰC TỪ NSNN DÀNH CHO PHÁT TRIỂN KHCN GIAI ĐOẠN 2011-2015 (TỶ ĐỒNG)
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014 Dự toán năm 2015
I. Tổng chi NSNN
725.600
828.400
883.450
1.006.700
1.159.500
II. Tổng chi KHCN
14.442
16.568
17.669
20.134
23.190
Tổng chi KHCN/Tổng chi NSNN
2%
2%
2%
2%
2%
Tốc độ tăng chi cho KHCN hàng năm
26,70%
14,72%
6,65%
13,95%
15,18%
1. Chi đầu tư phát triển
5.070
6.008
6.136
5.986
7.600
Tỉ lệ trên tổng chi (%)
35%
36%
35%
30%
33%
Ở trung ương
2.335
3.018
2.836
2.936
4.130
Ở địa phương
2.715
2.990
3.300
3.050
3.470
2. Chi thường xuyên (chi sự nghiệp)
6.570
7.160
7.733
7.680
9.790
Tỉ lệ trên tổng chi (%)
45%
43%
44%
38%
42%
Ở trung ương
5.000
5.410
5.813
5.745
7.640
Ở địa phương
1.570
1.750
1.920
1.935
2.150
3.Bố trí ngân sách dự phòng cho
KHCN và chi nhiệm vụ khác KHCN
2.802
3.400
3.800
6.468
5.800
Tỉ lệ trên tổng chi (%)
19%
21%
22%
32%
25%
Nguồn: Bộ Tài chính
1,2,3,4,5,6 8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,...86
Powered by FlippingBook