TÀI CHÍNH -
Tháng 12/2017
93
có dòng tiền, DN mới có thể thực hiện được các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, có thể mở rộng
hoạt động kinh doanh, thay thế và trang bị các tài sản
cần thiết, tận dụng được các cơ hội của thị trường.
Cũng nhờ có dòng tiền, DN mới đảm bảo khả năng
thanh toán và tránh lâm vào tình trạng phá sản.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm
đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính DN là khả năng đảm bảo về
nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của
DN. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết
quả của quá trình vận hành kinh doanh của DN. Có
rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính,
trong đó phân tích các chỉ tiêu qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là một trong những nội dung phân
tích quan trọng nhằm đánh giá một cách hiệu quả
năng lực tài chính của DN.
Phân tích biến động dòng tiền
Tình hình biến động (tăng, giảm) của dòng tiền
lưu chuyển thuần theo thời gian phản ánh kết quả
lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động mà DN tiến
hành trong kỳ (hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư, hoạt động tài chính). Sự biến động của dòng
tiền lưu chuyển thuần theo thời gian không chỉ đơn
thuần làm thay đổi về quy mô mà còn kéo theo sự
thay đổi về chất lượng, xu hướng và nhịp điệu tăng
trưởng của dòng tiền. Biến động của dòng tiền, bao
gồm các chỉ tiêu:
- Tổng dòng tiền lưu chuyển thuần: Tổng dòng
tiền lưu chuyển thuần của DN được tạo thành từ 3
bộ phận: dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động
kinh doanh, dòng tiền lưu chuyển thần từ hoạt động
đầu tư, dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động
tài chính. Dùng kỹ thuật so sánh để xem xét sự biến
động về quy mô và tốc độ biến động của chỉ tiêu này.
- Tỷ suất an toàn của dòng tiền: Tỷ suất an toàn
của dòng tiền dùng để đo lường khả năng đáp ứng
các khoản chi tiêu vốn, vốn đầu tư vào hàng tồn kho
và chi trả cổ tức bằng dòng tiền tạo ra từ hoạt động
kinh doanh.
- Tỷ suất dòng tiền tự do: Dòng tiền tự do phản
ánh số tiền sẵn có sử dụng cho các hoạt động kinh
doanh sau khi trang trải cho các nhu cầu tài chính
và đầu tư để duy trì năng lực sản xuất ở mức hiện
tại. Tỷ suất dòng tiền tự do phản ánh chất lượng
dòng tiền của DN. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
chất lượng dòng tiền càng cao, DN càng có điều
kiện đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí hoạt
động, chi phí lãi vay, nộp thuế, thanh toán cổ tức…
cũng như đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính.
Phân tích xu hướng dòng tiền
Phương pháp được thực hiện bằng cách sắp xếp
luồng tiền của các năm theo chiều ngang. Phân tích
tập trung vào xu hướng biến động của các luồng
tiền mà không phân tích chi tiết từng luồng tiền tại
một thời điểm cụ thể.
Với phương pháp phân tích xu hướng, số liệu
của từng luồng tiền được cộng dồn theo chiều
ngang. Điều này giúp loại bỏ ảnh hưởng của sự
biến động về luồng tiền trong một thời điểm cụ thể,
tránh những đánh giá cục bộ về tính hiệu quả trong
chính sách quản lý chi tiêu của DN.
Ngoài ra, việc quan sát số liệu trong một giai
đoạn dài giúp người phân tích có thể xác định DN
đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh
doanh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
giúp người phân tích đưa ra quyết định có tài trợ
vốn cho DN trong giai đoạn hiện tại hay không.
Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần
Cơ cấu dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ phản
ánh tỷ trọng từng bộ phận dòng tiền lưu chuyển
thuần từ các hoạt động mà DN tiến hành trong kỳ
chiếm trong tổng số dòng tiền thuần lưu chuyển.
Hoạt động nào tạo ra dòng tiền lưu chuyển thuần
càng lớn thì tỷ trọng trong tổng số dòng tiền lưu
chuyển thuần của DN càng cao. Trường hợp tỷ trọng
âm (-) phản ánh dòng tiền thuần của hoạt động đó
nhỏ hơn không (<0), tức là thu không đủ chi.
Phân tích cơ cấu dòng tiền được thực hiện bằng
cách tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận
dòng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động (kinh
doanh, đầu tư, tài chính) chiếm trong tổng số dòng
tiền lưu chuyển thuần của DN giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc, từ đó dựa vào kết quả so sánh để nhận
xét về sức mạnh tài chính của DN.
Một DN được coi là có sức mạnh tài chính bền
vững là DN có tỷ trọng dòng tiền lưu chuyển thuần
từ hoạt động kinh doanh dương và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng dòng tiền lưu chuyển thuần của
DN. Tỷ trọng đó phải càng ngày càng tăng theo thời
gian. Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính trong một giai đoạn nhất
định có thể âm mà không nhất thiết phải dương.
Điều này đồng nghĩa việc tạo ra tiền của DN chủ
yếu từ hoạt động kinh doanh chứ không phải tạo
tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Phân tích khả năng tạo tiền
Phân tích khả năng tạo tiền chính là phân tích