TCTC so 12 ky 2 - page 95

TÀI CHÍNH -
Tháng 12/2017
97
kế toán của doanh nghiệp thứ i tại thời điểm t;
- TANi,t là biến cơ cấu tài sản, đo lường tỷ số tài
sản cố định ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp
tứ i tại thời điểm t;
- AMi,t là biến kỳ hạn tài sản, đo lường tỷ số tài
sản cố định ròng trên giá trị khấu hao của doanh
nghiệp tứ i tại thời điểm t;
- GROi,t là biến cơ hội tăng trưởng, đo lường tỷ
lệ phần trăm tăng trưởng doanh thu trên phần trăm
tăng trưởng tổng tài của doanh nghiệp tứ i tại thời
điểm t;
- LIQi,t là biến tính thanh khoản, đo lường tỷ
số tài sản ngắn hạn trên nợ phản trả ngắn hạn của
doanh nghiệp tứ i tại thời điểm t;
- TAXi,t là biến thuế thu nhập doanh nghiệp, đo
lường tỷ số của tổng số tiền thuế phải nộp chia cho
tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp tứ i tại
thời điểm t;
- PROFi,t là biến khả năng sinh lời, đo lường
bằng cách lấy logarit của độ lệch chuẩn thay đổi thu
nhập giữ lại trên tổng tài sản của doanh nghiệp tứ i
tại thời điểm t;
- αi là tác động riêng lẻ của doanh nghiệp thứ i;
ui,t là sai số; i là số doanh nghiệp trong mẫu nghiên
cứu; t là số năm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy mô hình (1)
theo mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh hưởng
cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên (REM), sau đó dùng kiểm định Hausman
để đánh giá mô hình FEM và REM là phù hợp.
Nghiên cứu sử dụng các kiểm định để phát hiện
các khuyết tật trong mô hình FEM hay REM
thông qua kiểm định Wooldright để phát hiện
tự tương quan và kiểm định Breusch – Pagan
phát hiện phương sai thay đổi. Cuối cùng, sử
dụng phương pháp Sys-GM để khắc phục hiện
tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và
hiện tượng nội sinh trong việc lựa chọn mô hình
FEM và REM.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1 cho thấy, hệ số tương quan của biến cấu
trúc kỳ hạn nợ có tương quan thấp với các biến.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (VIF) giữa các
biến độc lập trong mô hình đều có giá trị nhỏ hơn
10, như vậy không có xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến.
Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến cấu
trúc kỳ hạn nợ của 47 doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản tại TP. Hồ Chí Minh được trình bày trong
Bảng 2 với các phương pháp ước lượng Pooled OLS,
FEM, REM và sys-GMM hai bước.
Kết quả thực hiện ước lượng bằng phương pháp
Sys-GMM hai bước cho thấy, mô hình có ý nghĩa
thống kê, các kết quả kiểm định phương sai thay
đổi, tự tương quan đều được khắc phục, giá trị
p-value của AR2 = 0,463>0,05. Kiểm định Sargan cho
thấy mô hình Sys-GMM hai bước phù hợp thể hiện
giá trị p-value = 0,314> 0,05.
Như vậy, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cấu
trúc kỳ hạn nợ của 47 doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp Sys-
GMM cho thấy, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tài
sản hữu hình, cơ hội tăng trưởng, biến động lợi
nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động
đến cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Riêng
biến kỳ hạn tài sản có quan hệ nghịch chiều với
cấu trúc kỳ hạn nợ và không không có ý nghĩa
thống kê.
Tài liệu tham khảo:
1. Barclay, M.J., & Smith. C. W. (1995). The maturity structure of corporate
debt. The Journal of Finance, 50(2), 609-631;
2. Barnea, A, Haugen, R.A., Senbet, L.W., (1980). A rationale for debt maturity
structure and call provisions in the agency theoretic framework. Journal of
Finance 35, 1223-1234;
3. Brick, I.E., & Ravid, S.A. (1985). On the Relevance of Debt Maturity Structure.
Journal of Finance, Vol. 40, No. 5, 1423-1437;
4. Brick, I.E., & Ravid, S.A. (1991). Interest Rate Uncertainty and the Optimal
Debt Maturity Structure. Journal of Financial and Quantitative Analysis,
Vol. 26, No. 1, 63-81;
5. Flannery, M.J., (1986). Asymmetric information and risky debt maturity
choice. Journal of Finance, 41, 19-37;
6. Myers, S.C., (1977). Determinants of corporate borrowing. Journal of
Financial Economics 5, 146-176;
7. Stephan, A., O. Talavera, and A. Tsapin (2011). Corporate Debt Maturity
Choice in Emerging Financial Markets. Quarterly Review of Economics and
Finance, 51, 141-151;
8. Terra, P.R.S. (2011). Determinants of corporate debt maturity in Latin
America. European Business Review, 23(1), 45-70.
Kết quả thực hiện ước lượng bằng phương
pháp Sys-GMMhai bước cho thấy, mô hình có ý
nghĩa thống kê, các kết quả kiểm định phương
sai thay đổi, tự tương quan đều được khắc
phục, giá trị p-value của AR2 = 0,463>0,05.
Kiểm định Sargan cho thấy mô hình Sys-GMM
hai bước phù hợp thể hiện giá trị p-value =
0,314> 0,05.
1...,85,86,87,88,89,90,91,92,93,94 96,97,98,99,100,101,102,103,104,105,...148
Powered by FlippingBook