72
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
sự phù hợp của các chỉ tiêu trong thời điểm các
khách sạn đang trong quá trình bổ sung các chỉ
tiêu để hoàn thiện phiếu khảo sát trước khi thực
hiện nghiên cứu định lượng. Đối tượng phỏng
vấn là các nhà quản lý bao gồm giám đốc, phó
giám đốc và trưởng các bộ phận trong khách sạn;
các chuyên gia tư vấn về BSC.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Theo
phương pháp này, bài viết tiến hành nghiên cứu qua
2 bước (định lượng sơ bộ và định lượng chính thức).
- Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Mục đích nghiên
cứu định lượng sơ bộ là để kiểm định độ tin cậy
thang đo. Kết hợp kết quả nghiên cứu này với
nghiên cứu định tính để hoàn thiện phiếu khảo sát
trước khi phát trên diện rộng. bước này, tác giả
sẽ loại các biến không thỏa mãn đồng thời các điều
kiện gồm: Hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3;
Hệ số Cronbach alpha nhỏ hơn 0,6.
- Nghiên cứu định lượng chính thức: Các bước
thực hiện bao gồm: Kiểm định độ tin cậy thang đo
bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha; Kiểm định giá trị
của biến theo phương pháp phân tích nhân tố EFA.
Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu định tính: Tác giả đã rút 10
chỉ tiêu không phù hợp, được cho là không thiết
thực và không rõ về nội dung. Bên cạnh đó, bổ sung
thêm 4 chỉ tiêu, trong đó 3 chỉ tiêu về khía cạnh tài
chính và 1 chỉ tiêu về học tập và phát triển. Sau khi
bổ sung và loại bỏ một số chỉ tiêu thì còn lại tất cả 49
chỉ tiêu, trong đó khía cạnh tài chính có 25 chỉ tiêu,
khách hàng có 8 chỉ tiêu, quy trình nội bộ có 6 chỉ
tiêu, học tập và phát triển có 10 chỉ tiêu.
Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ: Tác giả
thu thập dữ liệu nghiên cứu qua phiếu khảo sát.
Tổng phiếu khảo sát phát ra 60, số phiếu thu về 55,
số phiếu hợp lệ là 53 đạt tỷ lệ 88,33%. Kết quả đánh
giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo các chỉ tiêu thuộc
4 khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ,
học tập và phát triển lần lượt là: 0,964; 0,859; 0,836;
0,888, tuy nhiên trong quá trình đánh giá độ tin cậy,
một số chỉ tiêu có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 đã bị loại. Cụ thể: Khía cạnh tài chính từ 25
chỉ tiêu còn lại 18; Khía cạnh khách hàng từ 8 chỉ
tiêu còn 7 chỉ tiêu; Khía cạnh quy trình nội bộ từ 6
thang đo còn 4 chỉ tiêu; Khía cạnh học tập và phát
triển có 10 chỉ tiêu.
Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức:
Nghiên cứu định lượng với dữ liệu thu thập là 315
phiếu phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả thực hiện kiểm
định chính thức độ tin cậy các chỉ tiêu thuộc 4 khía
cạnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập
và phát triển cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu đều thõa
mãn điều kiện, một số chỉ tiêu không thỏa mãn điều
kiện đã bị loại.
Kết quả phân tích nhân tố EFA cũng cho thấy,
có 30 chỉ tiêu phù hợp để đo lường HQHĐ của các
khách sạn ở Việt Nam tương ứng với 4 nhân tố được
rút trích với tổng phương sai trích là 61,305. Cụ thể:
- Khía cạnh tài chính có 13 chỉ tiêu được thể hiện
cụ thể ở Bảng 1. Các chỉ tiêu này phản ánh HQHĐ
của dịch vụ cung cấp phòng như: Số phòng, công
suất phòng, giá phòng trung bình, đây được xem
là nguồn thu chính của các khách sạn hiện nay, đây
cũng là nội dung được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm.
- Khía cạnh khách hàng với 6 chỉ tiêu được thể
hiện cụ thể ở Bảng 2, bao gồm các chỉ tiêu về sự hài
lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ. Chất
lượng dịch vụ được cung cấp là rất quan trọng để
thỏa mãn khách hàng và duy trì khách hàng. Do
vậy, các chỉ tiêu này là phù hợp.
- Khía cạnh quy trình nội bộ với 4 chỉ tiêu thể
hiện cụ thể ở Bảng 3. Các chỉ tiêu số lượng sản phẩm
và dịch vụ sáng tạo mỗi năm và số sáng kiến cải tiến
quy trình phản ánh hiệu quả hoạt động đổi mới của
khách sạn. Đây là các chỉ tiêu cần thiết để các khách
BẢNG 1: CÁC CHỈ TIÊU THUỘC KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH
Mã biến
Thang đo
Hệ sổ tải nhân tố
TC
Các chỉ tiêu thuộc khía
cạnh tài chính: α = 0,943
TC1
Số phòng bán được
0,631
TC2
Số phòng sẵn có
0,759
TC3
Công suất phòng hàng ngày
0,766
TC4
Giá phòng trung
bình hàng ngày
0,822
TC5
Tổng doanh thu từ
các hoạt động
0,745
TC6
Doanh thu từng bộ
phận (phòng, nhà hàng,
giải trí, khác…)
0,839
TC7
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
0,613
TC8
Tổng chi phí hoạt động
của khách sạn
0,755
TC9
Chi phí hoạt động
của từng bộ phận
0,891
TC10
Lãi/lỗ bộ phận
0,784
TC11
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
0,735
TC12
Tỷ lệ phần trăm giữa số
lượng các mục tiêu tài chính
đã đạt được với tổng số các
mục tiêu tài chính để ra
0,745
TC13
Hệ số khả năng thanh toán
0,862
Nguồn: Tác giả tổng hợp