66
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
không tác động đến hiệu quả quản trị DN. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với công trình của
Barucci và Mattesini (2008).
Hàm ý chính sách
Thông qua việc nghiên cứu kiểm định tác động
của mối quan hệ ngân hàng và hiệu quả quản trị
DN, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý
một số giải pháp như sau:
Thứ nhất,
kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại
một mối quan hệ có ý nghĩa và tích cực giữa hiệu
suất quản trị DN (ROA) và tỷ lệ sở hữu của ngân
hàng (BSHARE). Đối với kết quả này, có bằng
chứng mạnh mẽ cho thấy các ngân hàng giữ vốn
chủ sở hữu giám sát công ty, giảm chi phí đại diện
và giảm tác động liên quan đến xung đột lợi ích
giữa nhà quản lý và cổ đông. Do đó, cần gia tăng
mức độ tham gia của các ngân hàng vào việc sở
hữu trong DN, thông tin thu thập và khả năng
nắm quyền càng nhiều càng làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận và việc đưa ra quyết định quản trị của
DN đúng đắn hơn.
Thứ hai,
kết quả nghiên cứu cũng cho rằng các
DN có hiệu quả quản trị tốt thì các ngân hàng có
xu hướng nắm giữ cổ phần trong các DN này.
Điều này hàm ý rằng, các ngân hàng này tham
gia vào việc tăng hiệu suất tiềm năng của công ty
chứ không phải chỉ thụ động nhận cổ tức mỗi kì
từ DN. Vì vậy, theo tác giả, hiệu quả quản trị là
yếu tố quan trọng quyết định việc mua cổ phần
hay tỷ lệ góp vốn của ngân hàng vào các DN. Do
đó, DN muốn gia tăng sự góp vốn của ngân hàng
trước hết cần phải cải thiện hiệu quả hoạt động
của mình.
Thứ ba,
xét về quy mô công ty và tỷ lệ tài sản
đảm bảo cũng tác động tích cực đến hiệu quả
quản trị DN. Điều này chỉ ra rằng DN cũng nên
chú trọng trong việc mở rộng quy mô và cơ cấu
tài sản hợp lý, nhằm tạo động lực cho việc gia
tăng hiệu quả quản trị DN cũng như là một yếu
tố để các ngân hàng xem xét khi mua cổ phần
DN. Bên cạnh đó, ngân hàng là cổ đông sẽ tác
động không đáng kể đến việc DN đi vay nợ tại
ngân hàng.
Tài liệu tham khảo:
1. Abdullah, S. (2004), Board composition, CEO duality and performance
among Malaysian listed companies. Corporate Governance: The
international journal of business in society, 4(4), 47-61;
2. Barucci, E., & Mattesini, F. (2008), Bank shareholding and lending:
Complementarity or substitution? Some evidence from a panel of large
Italian firms. Journal of Banking & Finance, 32(10), 2237-2247;
3. Berger, A. N., & Udell, G. F. (1995), Relationship lending and lines of
credit in small firm finance. Journal of business, 351-381;
4. Chirinko, R.S., Elston, J.A., (2006), Finance, control and profitability:
The influence of German banks. Journal of Economic Behavior and
Organization 59 (1), 69–88;
5. Diamond, D. W. (1984), Financial intermediation and delegated
monitoring. The review of economic studies, 51(3), 393-414;
6. Gorton, G., & Schmid, F. A. (2000). Universal banking and the
performance of German firms. Journal of Financial Economics, 58(1-
2), 29-80;
7. Lagoarde-Segot, T. (2015), Diversifying finance research: From
financialization to sustainability. International Review of Financial
Analysis, 39, 1-6;
8. Lin, X., Zhang, Y., & Zhu, N. (2009), Does bank ownership increase
firm value? Evidence from China. Journal of International Money and
Finance, 28(4), 720-737;
9. Morck, R., Nakamura, M., & Shivdasani, A. (2000), Banks, ownership
structure, and firm value in Japan. The Journal of Business, 73(4),
539-567;
10. Ongena, S., & Smith, D. C. (2001). The duration of bank relationships.
Journal of Financial Economics, 61(3), 449-475;
11. Yosha, O. (1995), Information disclosure costs and the choice of
financing source. Journal of Financial intermediation, 4(1), 3-20.
BẢNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ LỆ SỞ HỮU NGÂN HÀNG
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Biến
Mô hình 1
Mô hình 2
ROA
0.166***
(3.56)
BSHARE
2.527***
(4.43)
BDEBT
-0.236***
-0.0466
(-4.36)
(-0.85)
AGE
0.038***
-0.0183***
(5.96)
(-5.35)
SIZE
0.0199*
(2.23)
Q
-0.00198
(-0.6)
GUAR
0.0738*
(2.34)
Hằng số
-0.327**
0.0889***
(-2.61)
(4.30)
Chi2
48.55
88.58
P-value
0
0
Ghi chú: t statistics trong ngoặc đơn,* p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả