TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2018
65
nếu không có sự tham gia của các cổ đông, ngân
hàng sẽ sử dụng lợi thế thông tin của mình so với
các nguồn tài chính khác để thu hút lợi nhuận từ
khách hàng bất cứ khi nào.
Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu cho
kết quả ngược lại, nghĩa là có một liên kết âm
giữa mối quan hệ ngân hàng - công ty với hiệu
suất quản trị DN. Chẳng hạn như Baert và Vennet
(2009) nghiên cứu các DN niêm yết ở châu Âu cho
giai đoạn 1997-2006 nhận thấy, có một mối quan
hệ tiêu cực giữa sở hữu thể chế tài chính và giá
trị thị trường của các công ty, được đo bằng số
liệu Tobin Q. Lagoarde-Segot (2015), các nhà đầu
tư bị phụ thuộc vào công ty và không thể đưa ra
ý kiến chủ quan. Chirinko và Elston (2006) cho
rằng, kiểm soát ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực
đến lợi nhuận của các công ty Đức.
Tương tự, Barucci và Mattesini (2008) cũng cho
rằng, các DN có ngân hàng là cổ đông sẽ chậm
phát triển, ít có lợi nhuận, nhiều nợ hơn. Còn theo
Lin và cộng sự (2006), các tổ chức tín dụng có xu
hướng nắm cổ phần lớn khi quyền cổ đông được
thực thi mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn, có quyền
biểu quyết hay công khai tài chính rộng rãi hơn.
Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ Báo cáo thường niên
của 97 công ty phi tài chính niêm yết trên HoSE và
HNX, giai đoạn 2007-2016.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên
các công trình của Abdullah (2004), Core (2006),
Lin và công sự (2009). Do đó, bài viết sử dụng hai
biến phụ thuộc: Hiệu suất quản trị DN được đo
bằng thu nhập ròng chia cho tổng tài sản (ROA);
Quyền sở hữu của ngân hàng được đo bằng tỷ
lệ sở hữu cổ phần của các ngân hàng (BSHARE)
trong 2 Mô hình (1) và Mô hình (2).
ROAit = β0 + β1BSHAREit + β2BDEPTit +
β3AGEit + β4SIZEit + εit (1)
BSHAREit = β0 + β1BDEPTit + β2GUARit +
β3ROAit + β4Qit + β5AGEit + εit (2)
Trong đó, các biến kiểm soát: Tỉ lệ nợ ngân
hàng (BDEPT), tuổi công ty (AGE), quy mô công
ty (SIZE), tỉ lệ tài sản đảm bảo (GUAR), Tobin’s Q
cơ hội tăng trưởng (Q),.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 2 trình bày kết quả hồi quy của Mô hình
1 và Mô hình 2 khi nghiên cứu mối quan hệ giữa
tỷ lệ sở hữu ngân hàng và hiệu quả quản trị DN.
Đối với Mô hình (1), sự hiện diện của các ngân
hàng là chủ nợ dường như có một ảnh hưởng
tiêu cực đối với hiệu suất hoạt động công ty phi
tài chính được chọn. Nợ ngân hàng (BDEPT) cho
thấy, một hệ số âm (-0,236) có ý nghĩa ở mức
10%. Phát hiện này chưa thực sự phù hợp với
Yosha (1995). Tín dụng ngân hàng càng nhiều
thì mức độ giám sát DN từ ngân hàng càng lớn.
Ngược lại, sự hiện diện của các ngân hàng là cổ
đông có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất của
các công ty phi tài chính. Biến BSHARE đã hiển
thị một hệ số dương (2,527), ý nghĩa ở mức 1% và
kết quả này phù hợp với những nghiên cứu của
Morck (2000). Các biến kiểm soát như tuổi công
ty (AGE), quy mô công ty (SIZE) có tác động tích
cực đến hiệu quả quản trị DN, phù hợp với Lin
và cộng sự (2009).
Đối với Mô hình (2), kết quả nghiên cứu cung
cấp bằng chứng mạnh về việc tồn tại mối quan hệ
tích cực giữa cổ phần của ngân hàng (BSHARE)
và hiệu quả quản trị DN. Điều này chứng tỏ rằng
các ngân hàng giữ cổ phần để giám sát các công
ty, giảm chi phí đại diện liên quan đến xung
đột lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông và
hạn chế tác động của xung đột lợi ích giữa cổ
đông và chủ nợ. Còn các biến kiểm soát như tuổi
công ty (AGE) và tỷ lệ tài sản đảm bảo (GUAR)
có tác động tích cực đến hiệu quả quản trị DN.
Tuy nhiên, các biến còn lại như mức cơ hội tăng
trưởng (Tobin Q), nợ ngân hàng (BDEPT) lại
BẢNG 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ
Biến Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn Nhỏ nh t Lớn nh t
AGE
2,191
0,906
0
3,178
BDEBT
0,338
0,265
0,006
0,847
BSHARE
0,053
0,034
0,011
0,131
GUAR
0,209
0,208
0,003
0,714
Q
1,118
0,493
0,49
2,608
ROA
0,061
0,065
-0,01
0,229
SIZE
12,224
0,589
11,226 13,244
Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân
hàng mang lại nhiều lợi ích to lớn cho cả
hai phía. Ðối với ngân hàng, việc duy trì
mối quan hệ lâu dài với khách hàng sẽ giúp
ngân hàng có nhiều thông tin về khách
hàng, làm giảm rủi ro trong hoạt động tín
dụng do thông tin bất đối xứng.