Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 4-2016 - page 73

TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2016
75
mạng lưới khách hàng sẵn có, giải quyết bài toán hạn
hẹp về nguồn quỹ hoạt động, mặt khác đưa các hoạt
động họ/hụi đang tồn tại ở địa phương vào khuôn
khổ, tránh các biến tướng xấu như trong thời gian
qua. Khó khăn lớn nhất là lâu nay các đường dây này
hoạt động tự do, không chịu bất kỳ sự kiểm soát nào,
nên không d dàng chấp nhận làm vệ tinh của tổ chức
tài chính vi mô. Vì vậy, cần tăng cường tuyên truyền
cho người dân đang tham gia vào các đường dây này
hiểu rằng Nhà nước công nhận sự tồn tại hợp pháp
của họ/hụi nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật,
để tránh rủi ro, tự bảo vệ quyền lợi của bản thân. Bên
cạnh đó, vận động các chủ hụi tự nguyện tham gia
với vai trò thành viên hoặc cộng tác viên cho tổ chức
tài chính vi mô địa phương. Tổ chức tài chính vi mô
địa phương cần nghiên cứu kỹ các hình thức tổ chức
họ/hụi quy định trong Nghị định 144/2006/NĐ-CP,
kết hợp với tìm hiểu cách thức tổ chức các loại họ/hụi
trong thực tế địa phương để vận dụng cho thích hợp.
Trong đó, cần quan tâm đến lãi suất vì đây là yếu tố
chính thu hút người dân tham gia. Lãi suất cần áp
dụng theo mức cao nhất cho phép trong luật là 20%/
năm (Điều 468 Bộ luật dân sự 91/2015/QH13), xóa bỏ
quan niệm lãi suất trong tín dụng vi mô thường thấp
do mang ý nghĩa tài trợ của Nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2006), Nghị định số 144/2006/NĐ-CP về họ hụi biêu phường;
2. Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 về tính hợp pháp của các loại hình họ/
hụi/biêu/phường;
3. Một số thông tư của Ngân hàng Nhà nước: (2015), Thông tư 04/TT-NHNN
ngày 31/3/2015; Thông tư số 33/2016/TT-NHNN;
4. Nguyễn Kim Anh và nhóm nghiên cứu (2013), Tài chính vi mô tại Việt Nam
thực trạng và khuyến nghị chính sách;
5. GS., TS. Vương Đình Huệ (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Chinhphu.vn.
Biện pháp căn cơ nhất để đẩy lùi nạn “tín dụng
đen” là đẩy mạnh tín dụng vi mô, loại hình tín
dụng thích hợp với người nghèo, người có thu
nhập thấp. Với tỷ lệ trên 70% dân số sống tại các
vùng nông thôn Việt Nam, có thể thấy thị trường
tín dụng cho các tổ chức tài chính vi mô thâm nhập
là rất rộng lớn. Thời gian qua, ngân hàng chính
sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài
chính vi mô cùng tham gia cung cấp tín dụng cho
thị trường nông thôn. Tuy nhiên, có sự khác biệt
về đối tượng, hình thức, quy mô, điều kiện cấp
tín dụng, nguồn hình thành quỹ giữa các tổ chức
này. Quan sát trên bảng so sánh, nhận thấy với các
đặc điểm riêng có, rõ ràng tín dụng vi mô có tính
phổ cập cao hơn, d tiếp cận hơn so với các hình
thức tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội và
Quỹ tín dụng nhân dân. Do vậy, tín dụng vi mô
là phương tiện hữu hiệu nhất để cho đại bộ phận
người dân ở các vùng nông thôn, hẻo lánh có thể
tiếp cận được với khu vực tín dụng chính thức và
bán chính thức.
Để đẩy lùi nạn “tín dụng đen” biến tướng từ họ/
hụi, cần phát triển tín dụng vi mô trên cơ sở hợp
thức hóa các hoạt động họ/hụi đang tồn tại ở các
địa phương trong toàn quốc. Cơ sở pháp lý cho đề
xuất này là do pháp luật đã công nhận sự tồn tại hợp
pháp của họ/hụi trong Bộ luật Dân sự và Nghị định
số 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, để áp
dụng trong thực ti n, cần cụ thể hóa các điều luật này
bằng các văn bản dưới luật thông qua việc chính thức
cho phép đường dây họ/hụi đăng ký hoạt động tại
địa bàn cụ thể theo các quy định của pháp luật. Đồng
thời, để d dàng kiểm soát, các đường dây họ/hụi nên
được tổ chức thành các vệ tinh/đại lý của tổ chức tài
chính vi mô địa phương. Làm như vậy một mặt tạo
điều kiện cho các tổ chức tài chính vi mô tận dụng
BẢNG SO SÁNH GIỮA TÍN DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH KHÁC
STT Tiêu chí so sánh
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng chính sách xã hội
Tổ chức tài chính vĩ mô
1.
Chủ thể được
cấp tín dụng
Thành viên góp vốn vào quỹ
Các chủ thể thuộc đối tượng
vay theo chỉ định của Chính
phủ
Người nghèo, người thu nhập thấp,
doanh nghiệp siêu nhỏ
2.
Hình thức cấp
tín dụng
Cho vay
Cho vay, bảo lãnh, bao thanh
toán, chiết khấu ...
Cho vay
3.
Điều kiện
vay vốn
Có tài sản bảo đảm, có phương
án SXKD, chứng minh nguồn trả
nợ từ dòng tiền
Có tài sảnbảo đảm/ tín chấp; có
phương án SXKD, chứng minh
nguồn trả nợ từ dòng tiền
Dễ dàng hơn, có thể bảo đảm nợ vay
thông qua (i) tiền gửi bắt buộc hoặc (ii)
cam kết của tổ/ nhóm
4.
Quy mô khoản
tín dụng
Lớn hơn và do Luật Các TCTD
quy định giới hạn theo tỷ lệ so
với vốn tự có của Quỹ
Lớn hơn và do Luật Các TCTD
quy định giới hạn theo tỷ lệ
so với vốn tự có của NH.
Thấp và bị giới hạn theo mức quy định
của NHNN
5.
Nguồn quỹ để
cấp tín dụng
Vốn tự có do thành viên góp;
tiền gửi huy động; vốn nhận ủy
thác; vốn vay trong hệ thống
Vốn tự có do Nhà nước cấp,
tiền gửi huy động; vốn nhận ủy
thác, vốn vay trong hệ thống
Vốn tự có, tiền gửi bắt buộc và tự nguyện
(đối với tổ chức TCVM chính thức); vốn
nhận ủy thác; vốn vay trong hệ thống
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1...,63,64,65,66,67,68,69,70,71,72 74,75,76,77,78,79,80,81,82,83,...86
Powered by FlippingBook