TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2016
71
Ba là,
giải pháp về tổ chức bộmáy và nguồn nhân lực.
Thời gian tới, cần kiện toàn lại hệ thống tổ chức
cán bộ làm công tác giá theo hướng: Tại cấp Chi
cục Hải quan cửa khẩu, phải có cán bộ giá chuyên
trách, tuỳ theo đặc điểm, tính chất, mức độ của
từng Chi cục để bố trí số lượng công chức làm công
tác giá cho phù hợp; Tại cấp Cục, cần thành lập và
hoàn thiện được mô hình tổ chức phòng giá, phải
tăng cường các cán bộ làm công tác giá chuyên sâu,
đảm bảo tuân thủ nguyên tắc không để cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác giá; Việc bố trí cán bộ phải dựa
trên kiến thức chuyên môn được đào tạo, ưu tiên
các cán bộ có kinh nghiệm thực tế về công tác giá,
cán bộ có kiến thức về thương phẩm học, không bố
trí các cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn vào bộ
phận giá; Thực hiện luân chuyển có thời hạn các cán
bộ chuyên viên làm công tác xác định trị giá giữa
hải quan địa phương với Tổng cục Hải quan nhằm
tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia về xác định
trị giá hải quan; Kiện toàn đội ngũ chuyên viên làm
công tác trị giá hải quan…
Bốn là,
giải pháp về công tác đào tạo trong ngành
Hải quan.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chung về trị
giá hải quan, bao gồm: Nguyên tắc, trình tự và
các phương pháp xác định trị giá, các phương
pháp kiểm tra trị giá khai báo; Kỹ năng cập nhật,
khai thác và sử dụng dữ liệu; Trình tự, thủ tục
xác định trước trị giá hải quan. Đào tạo chuyên
sâu theo từng chuyên đề, bao gồm: Chuyên đề
về các hình thức gian lận thương mại phổ biến
qua giá trong giai đoạn hiện nay, dấu hiệu nhận
biết các hình thức này; Chuyên đề về kiểm tra
trị giá khai báo của DN và các biện pháp phát
hiện gian lận trị giá; Chuyên đề về tham vấn (bao
gồm: chuẩn bị tham vấn, cách thức tham vấn, nội
dung tham vấn, hình thức tham vấn, biên bản
tham vấn, kết luận sau tham vấn); Chuyên đề về
các phương pháp xác định trị giá sau tham vấn
(bao gồm: trình tự áp dụng các phương pháp xác
định trị giá tính thuế, nguồn thông tin sử dụng
để xác định lại trị giá, cách thức xác định lại giá);
Chuyên đề về trình tự, cơ sở pháp lý, kỹ năng
chuyên sâu trong công tác giải quyết khiếu nại về
giá tính thuế, thảo luận trao đổi các tình huống
đã xảy ra tại các Cục Hải quan địa phương để
học tập, rút kinh nghiệm…
Năm là,
giải pháp về hệ thống cơ sở dữ liệu giá.
Từ khi bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính
được bãi bỏ, thì cơ sở để các công chức làm công
tác giá so sánh đối chiếu với trị giá khai báo của
DN chính là các thông tin về giá trên thị trường,
Đề xuất một số giải pháp
Đối với Việt Nam, công tác về trị giá hải quan
đang được đặt ra hết sức cấp bách cả về số lượng
và chất lượng công việc. Nhằm tăng cường hiệu
quả công tác trị giá hải quan cũng như góp phần
trong công cuộc cải cách, hiện đại hóa và đổi mới
của ngành Hải quan, cần chú trọng một số nhóm
giải pháp sau:
Một là,
giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý.
Là thành viên chính thức của WTO, việc tiếp
tục chỉnh lý, bổ sung để chuyển thể nguyên bản và
đầy đủ nhất nội dung của Hiệp định trị giá WTO
vào các văn bản pháp quy Việt Nam là điều không
thể trì hoãn. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến việc
hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của
người khai hải quan về trách nhiệm, quyền hạn của
cơ quan hải quan, như nghĩa vụ tham gia tham vấn
giá, nghĩa vụ phải nộp thuế theo số thuế cơ quan
hải quan xác định lại, nghĩa vụ nộp khoản bảo đảm
theo yêu cầu của cơ quan hải quan, nghĩa vụ nộp
bảo lãnh để thông quan hàng hoá trong trường hợp
cơ quan hải quan nghi ngờ trị giá khai báo, nghĩa
vụ nộp thuế truy thu kể cả trong trường hợp trị giá
tính thuế đã được cơ quan hải quan chấp nhận trước
đó… của người khai hải quan; Trách nhiệm tổ chức
tham vấn giá, trách nhiệm phải thông báo cho người
nhập khẩu biết các tài liệu, nguồn thông tin được sử
dụng để xác định trị giá tính thuế, trách nhiệm yêu
cầu người khai hải quan nộp khoản bảo đảm đủ để
trả tiền thuế cho lô hàng trong trường hợp cơ quan
hải quan có căn cứ nghi ngờ trị giá khai báo…của cơ
quan hải quan…
Hai là,
giải pháp về quy trình, quy chế.
Cơ chế xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu
hiện hành ở Việt Nam đã hoàn toàn dựa trên các
nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính
thuế theo Hiệp định trị giá WTO. Cùng với cơ chế đó
là cơ chế tự kê khai, tự xác định trị giá tính thuế nên
bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định như:
tạo thông thoáng cho giao lưu thương mại, phù hợp
với thông lệ quốc tế, thay đổi phương pháp quản lý
của công chức Hải quan từ chỗ bị động mang tính
áp đặt sang chủ động kiểm tra, kiểm soát việc tự
khai báo của DN, phù hợp với tiến trình cải cách
hành chính, nâng cao ý thức tự giác khai báo của các
DN. Trong thời gian tới, việc hoàn thiện quy trình
quản lý trị giá tính thuế phải theo hướng: quy định
rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân trong
từng khâu nghiệp vụ. Đặc biệt, quy trình cần hướng
dẫn chi tiết thẩm quyền, trách nhiệm và căn cứ để
cơ quan Hải quan bác bỏ trị giá khai báo không phù
hợp với trị giá giao dịch thực tế.