TCTC ky 1 thang 10-2016 - page 37

TÀI CHÍNH -
Tháng 10/2016
39
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ
đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Ba là,
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước
còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Bốn là,
các trường hợp xuất khẩu được hoàn thuế
là: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công
chuyển tiếp là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu
với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là DN
có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình
xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng quy định, không
hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan
theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định 01/2015/
NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan,
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các
văn bản hướng dẫn.
Đối với cơ quan thuế, thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản
xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận
thương mại trong thời gian 2 năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
2. Chính phủ, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
3. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP.
Thứ nhất,
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo
quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn
thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở
kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không
góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định
của pháp luật thì không được hoàn thuế.
Thứ hai,
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật Đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;
chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề
có điều kiện...
Thứ ba,
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ
điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề có
điều kiện nhưng bị thu hồi giấy phép kinh doanh;
bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện...
Thứ tư,
dự án đầu tư khai thác tài nguyên,
khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo
dự án đầu tư.
Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Theo Thông tư 130/2016/TT-BTC, việc hoàn thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng
đối với các trường hợp sau:
Một là,
cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
theo tháng, quý. Nếu trong tháng, quý số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì
được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Hai là,
cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa
có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
1...,27,28,29,30,31,32,33,34,35,36 38,39,40,41,42,43,44,45,46,47,...90
Powered by FlippingBook