So ky 1 thang 6 - page 47

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2017
49
còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra
hoặc cơ quan hải quan có căn cứ để chứng minh
hàng hoá đó hiện đang được các tổ chức, cá nhân
khác lưu giữ, quản lý. Việc kiểm tra thực tế hàng
hoá là cần thiết để cơ quan hải quan có căn cứ kết
luận chính xác nội dung kiểm tra.
Thứ ba,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải
quan, các quy định khác của pháp luật về thuế của
đối tượng kiểm toán hải quan. Bằng những nội dung
kiểm tra chủ yếu này, kiểm toán hải quan sẽ giải mã
được các vấn đề sau:
- Tính nhất quán giữa chủng loại hàng hoá chủ
hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan để thống
nhất mức thuế suất với các chứng từ có liên quan,
như phiếu kiểm nghiệm, phiếu giám định, giấy
chứng nhận xuất xứ, hoá đơn bán hàng nhập khẩu
trên thị trường nội địa...
- Tính đúng đắn của số lượng hàng hoá thực
nhập đã được khai báo trên “ô” số lượng hàng hoá
của tờ khai hải quan.
- Tính hợp lý, hợp lệ và sự nhất quán của các
khoản chi phí mà chủ hàng thực tế đã trả hoặc sẽ
phải trả cho người xuất khẩu, các hãng vận tải, các
hãng bảo hiểm... mà trước đó chủ hàng đã khai báo
trị giá với cơ quan hải quan.
- Sự nhất quán giữa các chứng từ được cập nhật
vào sổ kế toán với những chứng từ mà trước đó chủ
hàng đã xuất trình khai báo với cơ quan hải quan
khi làm thủ tục thông quan.
- Tính chính xác của số thuế mà người khai hải quan
đã khai và nộp cho cơ quan hải quan cũng như nguyên
nhân của sự khai thiếu số thuế phải nộp (nếu có).
Hoạt động kiểm toán hải quan tại Việt Nam
Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán hải quan được
triển khai với tên gọi là kiểm tra sau thông quan.
Luật Hải quan Việt Nam năm 2014 ghi nhận: Kiểm
tra sau thông quan (KTSTQ) là hoạt động kiểm tra
của cơ quan hải quan nhằm: Thẩm định tính chính
xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng,
người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực
tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình
với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan; Thẩm định việc tuân
thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Công tác KTSTQ của Hải quan Việt Nam được
đánh giá thông qua kết quả thu ngân sách nhà nước
(NSNN) và số cuộc kiểm tra sau thông quan.
Đến 31/12/2015, toàn lực lượng đã thực hiện kiểm
tra 7.561 cuộc (Cục KTSTQ và các chi cục KTSTQ:
2.532 cuộc, các chi cục Hải quan: 5.029 cuộc). Trong
2.532 cuộc do Cục KTSTQ và các chi cục KTSTQ
thực hiện có 779 cuôc kiêm tra đanh gia tuân thu
phap luât, 1.227 cuôc kiêm tra dâu hiêu va 526 cuôc
kiêm tra ap dung quan ly rui ro. Kết quả ấn định
thuế và phạt 2.181 tỷ đồng (gấp 1,97 lần so với năm
2014), đã thực thu vào NSNN 2.160 tỷ đồng (gấp
1,95 lần so với năm 2014), đạt 135% so với chỉ tiêu
do Tổng cục giao từ đầu năm (1.600 tỷ đồng) và đạt
117% chỉ tiêu được Tổng cục Hải quan giao bổ sung
trong tháng 11/2015 (1.850 tỷ đồng).
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
kiểm toán hải quan ở Việt Nam đã bộc lộ những
vướng mắc như sau:
- Cơ sở pháp lý của KTSTQ không được xây
dựng theo những hướng dẫn của nghiệp vụ kiểm
toán cơ bản, các nội dung của chuẩn mực kiểm toán
không được thể hiện trong các văn bản pháp lý. Nếu
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kiểm tra không
dựa trên các chuẩn mực kiểm toán quốc gia phù hợp
với chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã không xác lập
được kết luận kiểm tra mang tính chất chuẩn mực.
Do đó, khi triển khai nghiệp vụ kiểm tra công chức
hải quan làm công tác KTSTQ chưa phát huy được
tối đa các vai trò của một cuộc kiểm toán hải quan.
KẾT QUẢ THỰC THU QUA KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TỪNG LĨNH VỰC NĂM 2015 (VND)
TT
Đơn vị
Trị giá
Mã số
Gia công- sản
xuất xuất khẩu
Khác
Cộng
Kết quả của toàn lực lượng
556.547.597.235 626.411.771.242 564.027.795.953 413.537.062.492 2,160.524.226.920
Tỷ lệ % từng lĩnh vực
so với toàn lực lượng
25,76%
28,99%
26,11%
19,14%
100%
Trong đó:
1 Chi cục kiểm tra sau
thông quan
169.502.052.442 293.864.016.302 366.585.121.429 332.411.420.486 1.162.362.610.660
2 Chi cục hải quan
357.245.227.118 73.309.390.356
5.432.992.555 435.987.610.029
3 Cục kiểm tra sau thông quan
29.800.317.675 259.238.364.583 197.442.674.523 75.692.649.451 562.174.006.231
Nguồn: Báo cáo tại Hội nghị kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan
1...,37,38,39,40,41,42,43,44,45,46 48,49,50,51,52,53,54,55,56,57,...106
Powered by FlippingBook