TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 9

TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2017
13
kích thích các hoạt động có lợi cho môi trường, thân
thiện với môi trường và kìm hãm, ngăn chặn các
hoạt động gây hại cho môi trường. Chính sách thu
ngân sách với mục tiêu BVMT cũng được xây dựng
theo nguyên tắc: Người gây ô nhiễm phải chi trả chi
phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi
môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên,
môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở
lại cho quản lý tài nguyên và BVMT. Mục tiêu BVMT
được cụ thể hóa trong cả nội dung chính sách thuế
gián thu và thuế trực thu, trong cả chính sách phí, lệ
phí và các khoản thu khác của NSNN. Các công cụ
để thực hiện mục tiêu BVMT cũng rất đa dạng, bao
gồm: Xác định đối tượng phải nộp thuế, phải nộp
phí BVMT; xác định thuế suất, ưu đãi thuế; áp dụng
cơ chế đặt cọc – hoàn trả… Cụ thể gồm:
Thuế Bảo vệ môi trường
Thuế BVMT là sắc thuế thuộc nhóm thuế gián
thu đánh vào những hàng hóa mà trong quá trình
sử dụng có hại cho môi trường nhưng không thể đo
lường được nồng độ và khối lượng chất gây ô nhiễm
môi trường, hoặc nếu có thể đo lường thì chi phí quá
tốn kém. Thuế BVMT cấu thành trong giá bán của các
mặt hàng chịu thuế nên góp phần giảm mức độ tiêu
dùng các hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.
Chính sách thuế BVMT của Việt Nam hiện được
cụ thể hóa trong Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12
được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 15/11/2010,
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012. Theo Luật
Thuế BVMT, các mặt hàng thuộc diện chịu thuế
BVMT bao gồm: Xăng, dầu, mỡ nhờn; Than đá;
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon; Túi ni lông
thuộc diện chịu thuế; Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn
chế sử dụng; Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
dụng; Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế
sử dụng; Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử
dụng. Thuế BVMT được tính theo mức thuế tuyệt
đối, chẳng hạn như, theo khung biểu thuế hiện
hành, mặt hàng xăng từ 1.000 đồng đến 4.000 đồng/
lít; than đá từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng/tấn; túi
ni lông từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng/kg.
Số thu thuế BVMT trong thời gian qua tuy chiếm
tỷ trọng không cao nhưng đã góp phần đáng kể
tăng thu NSNN và có xu hướng tăng trong 2 năm
trở lại đây (Bảng 1).
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của Việt Nam trong
thời gian qua đã dần được hoàn thiện, đáp ứng các
yêu cầu về thu ngân sách và điều tiết kinh tế vĩ mô.
Quá trình điều chỉnh chính sách thuế TTĐB theo
hướng góp phần BVMT thể hiện trên ba phương
diện cơ bản sau:
Một là,
đưa vào diện chịu thuế các mặt hàng mà
quá trình sản xuất và tiêu dùng gây hại cho môi
trường và sức khỏe con người như xăng, thuốc lá…
(áp dụng nhất quán hơn 20 năm qua).
Hai là,
quy định thuế suất theo hướng điều tiết
cao vào những mặt hàng gây ô nhiễm nhiều hơn,
chẳng hạn như điều chỉnh tăng thuế suất với thuốc
lá từ 65% năm 2009 lên 70% từ năm 2016 đến 2018
và lên 75% từ 1/1/2019; áp dụng thuế suất cao đối
với xe ô tô chở người có dung tích động cơ lớn (theo
Luật số 106/2016/QH13 thì kể từ ngày 1/1/2018,
trong khi xe chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung
tích động cơ từ 1.500 cm3 trở xuống mức thuế suất
chỉ là 35% thì loại có dung tích động cơ trên 6.000
cm3 thuế suất là 150%).
Ba là,
áp dụng thuế suất thấp để khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo, năng lượng thân thiện với
môi trường. Theo đó, kể từ ngày 1/1/2009, mức thuế
suất áp dụng đối với xe ô tô sử dụng năng lượng
sinh học chỉ bằng 50% mức thuế suất của xe cùng
loại; xe ô tô sử dụng xăng kết hợp với điện và năng
lượng sinh học mức thuế suất chỉ bằng 70% đối với
xe cùng loại.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XKNK)
có quy định góp phần tạo điều kiện thuận lợi và
thúc đẩy hoạt động BVMT thông qua quy định về
miễn thuế nhập khẩu. Theo đó, Luật Thuế XKNK
năm 2005 quy định miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản
xuất của dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm
và BVMT; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
tái chế, tái sử dụng chất thải. Luật Thuế XKNK số
107/2016/QH13 vẫn kế thừa quy định miễn thuế
nhập khẩu của Luật thuế XKNK năm 2005 nhằm
BẢNG 1: TỶ TRỌNG SỐ THU THUẾ BVMT TRONG TỔNG THU NSNN
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng thu NSNN (Tỷ đồng)
734.883 828.348 877.697 996.870 1.101.377
Số thu thuế BVMT (Tỷ đồng)
12.676
11.849
12.087
27.020
43.632
Tỷ trọng số thu thuế BVMT trong tổng thu NSNN (%)
1,73
1,43
1,38
2,71
3,96
Nguồn: Số liệu công khai NSNN của Bộ Tài chính tại website
và tính toán của tác giả.
1,2,3,4,5,6,7,8 10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,...90
Powered by FlippingBook