TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 17

TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2017
21
môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường không thuộc túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
- Bỏ cụm từ “dùng làm môi chất lạnh” trong nội
dung giải thích từ ngữ đối với dung dịch HCFC để
bao quát các trường hợp phát sinh trên thực tế. Theo
đó, dung dịch HCFC thuộc diện chịu thuế là nhóm
chất gây suy giảm tầng ô dôn.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Tại Điều 3 Luật thuế BVMT quy định: “Dung
dịch HCFC” thuộc đối tượng chịu thuế BVMT. Để
phù hợp với nội dung sửa đổi về quy định giải thích
từ ngữ, đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ về thu thuế
BVMT đối với dung dịch HCFC dưới dạng chất hỗn
hợp, tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
BVMT đã bổ sung thêm quy định “bao gồm cả dung
dịch HCFC có trong chất hỗn hợp chứa dung dịch
HCFC” tại nội dung quy định về dung dịch HCFC
thuộc diện chịu thuế.
Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường
Tại Điều 4 Luật Thuế BVMT quy định 3 trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT
nhưng không phải chịu thuế BVMT gồm: Hàng hóa
vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật;
Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khẩu trong thời hạn theo
quy định của pháp luật; và Hàng hóa do cơ sở sản
sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp
tổ chức, hộ gia đình, cá nhânmua hàng hóa thuộc diện
chịu thuế BVMT để xuất khẩu. Tại Dự thảo Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Thuế BVMT đã sửa đổi, bổ sung cả
3 trường hợp trên, cụ thể:
- Bổ sung quy định hàng hóa trung chuyển cũng
thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT để phù
hợp với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu năm 2016.
- Quy định rõ đối tượng không chịu thuế BVMT
đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu để
phù hợp với quy định của Luật Hải quan, Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016; đảm bảo phù
hợp với quy định về đối tượng không chịu thuế
đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu. Cụ
thể, chuyển quy định về hoàn thuế BVMT đối với
hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu tại khoản 3,
khoản 5 Điều 11 Luật thuế BVMT sang quy định về
đối tượng không chịu thuế và sửa đổi, bổ sung quy
định về đối tượng không chịu thuế đối với hàng hóa
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu cho phù hợp.
- Bỏ nội dung loại trừ đối với trường hợp tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc diện chịu
thuế BVMT để xuất khẩu để bổ sung quy định
hoàn thuế đối với trường hợp này nhằm đảm bảo
công bằng đối với trường hợp hàng hóa do cơ sở
sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế BVMT.
Phương pháp thu thuế bảo vệ môi trường
Điều 7 Luật thuế BVMT quy định về phương
pháp tính thuế như sau: Số thuế BVMT phải nộp
bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng
hóa. Việc sử dụng cụm từ “Số lượng đơn vị hàng
hóa” là chưa phù hợp với quy định tại Điều 6 Luật
thuế BVMT về căn cứ tính thuế BVMT.
Tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
BVMT đã thay cụm từ “số lượng đơn vị hàng hóa
chịu thuế” tại Điều 7 Luật Thuế BVMT bằng cụm
từ “số lượng hàng hóa tính thuể” cho phù hợp với
quy định về căn cứ tính thuế BVMT tại Điều 6 Luật
Thuế BVMT.
Biểu khung thuế bảo vệ môi trường
Luật Thuế BVMT quy định biểu khung thuế
BVMT đối với 8 hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
BVMT và giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa
chịu thuế BVMT. Tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung
Luật Thuế BVMT điều chỉnh khung thuế BVMT đối
với 3 nhóm hàng hóa, cụ thể:
- Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Điều chỉnh khung
mức thuế đối với xăng từ mức hiện hành là 1.000-
4.000/lít lên mức 3.000-8.000/lít; dầu diesel từ 500-
2.000/ lít lên 1.500-4.000/lít… Việc điều chỉnh khung
thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được căn cứ
trên cơ sở tính toán các yếu tố như việc thực hiện cắt
giảm dần thuế nhập khẩu theo cam kết trong các hiệp
định thương mại tự do; Giá bán lẻ xăng dầu ở Việt
Nam đang thấp hơn so với các nước có chung đường
biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực
ASEAN; tỷ lệ thuế trên giá cơ sở của Việt Nam so với
các nước. Ngoài ra, việc đề xuất điều chỉnh khung
thuế BVMT cũng cân nhắc đến các yếu tố khác như
diễn biến bất thường của giá dầu thế giới.
- Đối với dung dịch HCFC: Điều chỉnh khung
thuế từ 1.000-5.000 đồng/kg lên từ 4.000- 20.000
đồng/kg để hạn chế việc sử dụng dung dịch HCFC,
khuyến khích loại trừ hoàn toàn việc sử dụng dung
dịch HCFC theo Nghị định thư Montreal.
- Đối với túi ni lông: Điều chỉnh khung thuế từ
30.000-50.000 đồng/kg lên từ 40.000-200.000 đồng/
kg để góp phần thực hiện mục tiêu giảm dần việc
1...,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16 18,19,20,21,22,23,24,25,26,27,...90
Powered by FlippingBook