TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 13

TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2017
17
“Cơ chế phát triển sạch” (CDM) trong các lĩnh vực
năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, quản
lý chất thải... tại Nghị định thư Kyoto về kiểm soát
khí thải nhà kính. Việc đưa dung dịch HCFC vào đối
tượng chịu thuế BVMT góp phần thực hiện cam kết
của Việt Nam là hoàn thành loại bỏ HCFC vào năm
2030 tại Nghị định thư Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ô dôn... Ngoài ra, hiện nay Việt Nam đã
tham gia tích cực vào các công ước và hiệp ước đa
phương khác về BVMT. Vì vậy, việc ban hành thuế
BVMT góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về
môi trường, thể hiện nỗ lực của Việt Nam với các
cam kết về môi trường của cộng đồng quốc tế.
Góp phần xây dựng hệ thống chính sách thuế,
phí và lệ phí đồng bộ, thống nhất trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường
Trên thực tế có nhiều hàng hóa khi sử dụng sẽ
thải ra môi trường các loại chất thải ô nhiễm gây
tác động xấu đến môi trường, trong đó có nhiều
hàng hóa khi sử dụng thải ra môi trường gây tác
hại nghiêm trọng. Để phục vụ cho mục đích BVMT,
trong hệ thống chính sách thuế, phí hiện nay có
một số khoản phí thu vào việc sử dụng các hàng
hóa này. Cụ thể: Phí BVMT đối với nước thải (thu
đối với nước thải công nghiệp và nước thải sinh
hoạt); phí BVMT đối với chất thải rắn (thu đối với
chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật); phí BVMT đối
với khai thác khoáng sản (thu đối với các khoáng
sản được khai thác như: dầu thô, khí thiên nhiên,
khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không
kim loại); phí BVMT đối với khí thải (đang nghiên
cứu, xây dựng).
Thuế BVMT thu vào hàng hóa gây tác động xấu
đến môi trường, đã góp phần xây dựng hệ thống
chính sách thuế, phí đồng bộ, thống nhất trong lĩnh
vực BVMT.
Góp phần tăng thu ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chi bảo vệ môi trường
Số thu từ thuế BVMT liên tục tăng ổn định qua
các năm từ năm 2012 đến 2016. Tổng thu thuế BVMT
giai đoạn 2012-2016 là khoảng 105.985 tỷ đồng, bình
quân 21.197 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng khoảng
1,48% - 4,27% tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN)
và khoảng 0,34% - 0,98% trên tổng sản phẩm trong
nước (GDP) hàng năm. Trong đó, năm 2012 là 11.160
tỷ đồng; năm 2013 là 11.512 tỷ đồng; năm 2014 là
11.970 tỷ đồng; năm 2015 là 27.020 tỷ đồng; năm
2016 là khoảng 44.323 tỷ đồng. Số thu thuế BVMT
từ năm 2015 tăng lên đáng kể là do từ tháng 5/2015
thực hiện điều chỉnh tăng thuế BVMT đối với xăng
dầu tại Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13.
Về số chi cho các nhiệm vụ BVMT, khoản thu từ
thuế BVMT không phải là khoản thu mang tính đối
giá và hoàn trả trực tiếp. Đây là khoản thu của ngân
sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
được Quốc hội phê duyệt hàng năm, trong đó có
nhiệm vụ chi cho bảo vệ môi trường. Luật NSNN
quy định các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật được
tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN, theo nguyên
tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể.
Tổng số chi NSNN cho các nhiệm vụ BVMT giai
đoạn 2012 - 2016 (bao gồm cả các khoản vay, viện trợ
đã đưa vào NSNN để chi thường xuyên cho BVMT
hoặc chi đầu tư phát triển BVMT; chưa tính chi các
hoạt động kinh tế, chi đầu tư phát triển, chi dự
phòng của ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ
BVMT và các khoản vay, viện trợ chi trực tiếp cho
dự án về BVMT không đưa vào NSNN) là khoảng
131.857 tỷ đồng, bình quân khoảng 26.371 tỷ đồng/
năm, cao hơn số thu thuế BVMT. Trong đó:
- Tổng số chi thường xuyên cho BVMT khoảng
89.131 tỷ đồng, gồm:
+ Chi thường xuyên từ NSNN (gồm cả ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương bố trí trực
tiếp cho sự nghiệp BVMT (không quá 1% tổng chi
NSNN) là khoảng 52.420 tỷ đồng;
+ Chi các hoạt động kinh tế của ngân sách trung
ương (gồm chi thực hiện các dự án điều tra, đánh giá về
đất đai, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, biển và
hải đảo…bố trí trong dự toán chi NSNNhàng năm của
Bộ Tài nguyên và Môi trường; chi thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu,
Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng
tiết kiệmvà hiệu quả; Chi thực hiện các chính sách quản
lý sử dụng đất trồng lúa, phát triển rừng, duy tu đê
điều, khuyến nông) là khoảng 36.711 tỷ đồng.
SO SÁNH SỐ THU THUẾ BVMT VÀ SỐ CHI NSNN
CHO CÁC NHIỆM VỤ BVMT GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 (tỷ đồng)
Nguồn: Bộ Tài chính
1...,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 14,15,16,17,18,19,20,21,22,23,...90
Powered by FlippingBook