TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 14

18
NHỮNG ĐIỂMMỚI CỦA DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Tổng số chi đầu tư phát triển của ngân sách
trung ương (chi cho các chương trình, dự án theo
ngành, lĩnh vực quản lý tập trung ở 02 ngành: Tài
nguyên và môi trường và ngành (cấp nước và xử lý
rác thải, nước thải và chi lồng ghép từ nhiều chương
trình như Chương trình nước sạch và vệ sinh nông
thôn, Chương trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường...) khoảng 24.246 tỷ đồng.
- Tổng số chi từ dự phòng ngân sách trung ương
để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ
trợ các địa phương xử lý các nhiệm vụ đột xuất, như
đê kè, hồ chứa... là khoảng 18.480 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, còn một số nội dung, nhiệm vụ
do NSNN chi trả góp phần BVMT như: Các dự án,
chương trình khoa học công nghệ ứng dụng công
nghệ xanh, bền vững...
Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh kết quả đạt được, tổng kết 5 năm thực
hiện cho thấy Luật Thuế BVMT có những tồn tại,
hạn chế sau:
Về nhận diện hình dạng túi ni lông thuộc diện chịu thuế
Luật Thuế BVMT quy định: Túi ni lông thuộc
diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng
nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
Trong quá trình thực hiện đã phát sinh vướng
mắc liên quan đến việc nhận diện hình dạng túi
ni lông thuộc diện chịu thuế. Tại các văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
BVMT đã quy định: túi ni lông thuộc diện chịu
thuế là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng
túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có
thể đựng sản phẩm trong đó); đối với túi ni lông
đa lớp thì thuế BVMT được xác định theo tỷ lệ %
trọng lượng màng nhựa đơn polyetylen có trong
túi ni lông đa lớp; bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường được loại trừ khi xác định là túi ni lông
thuộc diện chịu thuế BVMT. Tuy nhiên, nội dung
này cần được quy định tại Luật để đảm bảo tính
pháp lý, đảm bảo tính rõ ràng trong việc xác định
túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
Về việc thu thuế đối với dung dịch HCFC
Luật Thuế BVMT quy định dung dịch HCFC
thuộc đối tượng chịu thuế. Dung dịch HCFC là
nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi
chất lạnh. Trên thực tế, ngoài dung dịch HCFC
sử dụng làm môi chất lạnh, còn tồn tại dung dịch
HCFC dưới dạng chất hỗn hợp chứa HCFC được
sử dụng vào các mục đích khác (như chất Polyol có
trộn sẵn chất HCFC-141b sử dụng để sản xuất tấm
cách âm, cách nhiệt) cũng cần phải thu thuế BVMT
đối với số lượng dung dịch HCFC có trong chất hỗn
hợp. Do đó, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy
định về dung dịch HCFC thuộc đối tượng chịu thuế
cho phù hợp.
Về việc thu thuế hay không thu thuế
đối với hàng hóa trung chuyển
Luật Thuế BVMT chỉ quy định hàng hoá vận
chuyển quá cảnh, chuyển khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế BVMT. Trong quá trình thực hiện
đã gặp vướng mắc về việc có thu thuế BVMT đối với
hàng hoá trung chuyển hay không. Theo Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, hàng hoá
trung chuyển không thuộc đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó, cần quy định bổ sung
hàng hoá trung chuyển vào đối tượng không chịu
thuế như hàng hoá vận chuyển quá cảnh, chuyển
khẩu.
Về quy định không thu thuế và hoàn thuế
đối với hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
Luật Thuế BVMT quy định hàng hóa tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của
pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế BVMT;
Đồng thời quy định hàng hóa tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm
nhập, tái xuất và hàng hóa tạm nhập khẩu để tham
gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy
định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài
thuộc trường hợp được hoàn thuế BVMT.
Quy định về hoàn thuế BVMT đối với hàng hóa
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu tại Luật Thuế BVMT
là chưa phù hợp với quy định của Luật Hải quan
(theo Luật Hải quan thì hàng hóa kinh doanh tạm
nhập và hàng hóa tạm nhập khẩu đều phải thực
hiện tái xuất hoặc tái xuất khẩu trong thời hạn quy
định). Quy định này cũng chưa phù hợp với quy
định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
năm 2016 (Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
năm 2016 quy định miễn thuế đối với hàng hóa
tạm nhập, tái xuất trong thời hạn nhất định, bao
gồm: Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; và hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất trong thơi han tam nhâp, tai xuât
đươc tô chưc tin dung bao lanh hoặc đã đặt cọc
một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập
khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất). Đồng thời,
quy định này chưa phù hợp với quy định về đối
1...,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13 15,16,17,18,19,20,21,22,23,24,...90
Powered by FlippingBook