TCTC (2018) so 7 ky 1 (IN)-full - page 23

22
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
dụng; Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế
suất thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các
mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Thứ hai,
bổ sung nguyên tắc kê khai tên hàng và
mã hàng đối với các mặt hàng thuộc nhóm có STT 211
“Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định
ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên”
tại Biểu thuế XK khi làm thủ tục hải quan. Đồng thời,
bổ sung 2 điều kiện xác định mặt hàng XK thuộc nhóm
hàng có STT 211 như sau:
- Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm
(gọi chung là hàng hoá) không thuộc các nhóm có STT
từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế XK;
- Điều kiện 2: Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và các văn bản
sửa đổi, bổ sung.
Thứ ba,
sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết về việc
thực hiện thuế suất thuế NK ngoài hạn ngạch đối với
các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan
chung và hạn ngạch thuế quan riêng theo các FTA.
Nhờ đó, góp phần cụ thể hóa chính sách đối với các
mặt hàng quản lý theo hạn ngạch, tạo minh bạch và
thuận lợi cho cơ quan hải quan và DN trong quá trình
thực thi.
Thứ tư,
bổ sung quy định về Chương trình ưu đãi
thuế NK đối với linh kiện ô tô giai đoạn 2018-2022.
Trong năm 2017, việc giảm thuế NK đối với xe ô tô
nguyên chiếc theo Hiệp định ATIGA (giảm thuế suất
về 0% từ 1/1/2018), ngành sản xuất, lắp ráp xe trong
nước đã bị tác động mạnh. Chính phủ đã có các cuộc
họp thảo luận để tìm giải pháp khắc phục tác động bất
lợi của việc hội nhập và ngày 14/3/2017, Văn phòng
Chính phủ đã có Thông báo số 133/TB-VPCP ngày
14/3/2017 giao Bộ Tài chính “Rà soát và nghiên cứu
báo cáo Chính phủ xem xét sửa đổi thuế suất thuế NK
ưu đãi MFN đối với linh kiện, phụ tùng ô tô phù hợp
với định hướng của Chính phủ về khuyến khích phát
triển sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô quan trọng
mà trong nước có thể sản xuất được, có tính đến mối
tương quan với việc giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên
chiếc theo cam kết quốc tế”. Đây là chỉ đạo rất kịp thời
và là cơ sở quan trọng để Bộ Tài chính phối hợp với các
Bộ ngành, Hiệp hội trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 125/2017/NĐ-CP, trong đó đã bổ sung Điều 7a
quy định về thuế NK ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô
NK theo Chương trình ưu đãi thuế.
Theo đó, đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi
thuế là DN đảm bảo tiêu chuẩn DN sản xuất, lắp ráp
ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/NĐ-CP của
Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, NK và kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô. Điều kiện áp
dụng Chương trình ưu đãi thuế gồm: DN phải cam kết
sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải
mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 - 2021), mức 5 (từ năm
2022 trở đi) và đạt đủ sản lượng quy định tại điểm b.12
khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP; Linh kiện NK
được áp dụng mức thuế suất 0% phải thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được...
Thứ năm,
sửa đổi thuế NK ô tô đã qua sử dụng
theo hướng tăng mức thuế NK đối với xe đã qua sử
dụng phù hợp với mức cam kết của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) đối với xe ô tô chở người dưới 16
chỗ, giữ nguyên thuế suất đối với xe ô tô chở người
từ 16 chỗ trở lên và xe ô tô tải đã qua sử dụng. Cụ
thể, tại Phụ lục III Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy
định, mức thuế tuyệt đối đối với xe ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi
lanh không quá 1.000cc (nhóm 87.03) là 10.000 USD/
chiếc. Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống, có dung tích xi lanh trên
1.000cc (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý
chung, SUVs và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô
van) thuộc nhóm 87.03 là 200% hoặc 150% + 10.000
USD, lấy theo mức thấp nhất.
Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống, có dung tích xi lanh trên 1.000cc
khác thuộc nhóm 87.03 là giá tính thuế xe ô tô đã qua
sử dụng nhân với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô
mới cùng loại cộng 10.000 USD đối với xe trên 1.000cc
nhưng không quá 2.500cc và cộng 15.000 USD đối với
xe trên 2.500cc. Đối với xe ô tô từ 10 - 15 chỗ ngồi (kể
cả lái xe) thuộc nhóm 87.02, mức thuế bằng giá tính
thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân với mức thuế suất
của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại cộng 10.000 USD
đối với xe dưới 2.500cc và cộng 15.000 USD đối với xe
từ 2.500cc trở lên.
Từ ngày 01/01/2018, có 98,26% số dòng thuế
tại Biểu thuế ATGIA vềmức 0%, trong đó cómặt
hàng xe ô tô nguyên chiếc các loại, có tác động
đến thị trường xe ô tô Việt Nam và ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam.
1...,13,14,15,16,17,18,19,20,21,22 24,25,26,27,28,29,30,31,32,33,...129
Powered by FlippingBook