TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 109

110
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
tượng đa cộng tuyến nhưng c hiện tượng tự tương
quan và phương sai thay đổi. Vì vậy, nghiên cứu tiến
hành khắc phục lỗi tự tương quan và lỗi phương sai
thay đổi bằng phương pháp hồi quy c trọng số GLS
hay WLS để tìm ước lượng hiệu quả.
Kết quả ước lượng theo phương pháp GLS cho mô
hình hồi quy hiệu quả cho thấy, các biến độc lập c giá
trị Prob.<0,05, nghĩa là c ý nghĩa thống kê, dấu của
các hệ số hồi quy phù hợp với dấu kỳ vọng và phù
hợp với dấu các hệ số của kiểm định Hausman test.
Từ kết quả ước lượng, mô hình hồi quy đo lường
mức độ tác động các đòn bẩy tài chính và quy mô DN
đến khả năng sinh lời của DN như sau:
Profitability=–0,1651918*Leverage–0,0149987*Size_
TA + 0,0239313*Size_Sale + 0,0922085
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng:
- Khi đòn bẩy tài chính tăng1% thì khả năng sinh
lời của DN giảm 0,165%. Điều này cho thấy, việc gia
tăng sử dụng nợ làm định phí tài chính tăng, khi điều
kiện kinh doanh không thuận lợi, mức lợi nhuận hoạt
động không tăng kịp theo mức tăng của chi phí tài
chính và làm giảm khả năng sinh lời của DN. Như vậy
giả thuyết 1 được chấp nhận.
- Khi quy mô tài sản (tỷ đồng) tăng 1% thì khả năng
sinh lời của DN giảm 0,01499% (xấp xỉ 0,015%). Khi
DN đầu tư vào tài sản càng nhiều sẽ c những tài sản
không khai thác hiệu quả, chi phí hoạt động tăng lên
sẽ làm giảm khả năng sinh lời của DN. Như vậy, giả
thuyết 2 được chấp nhận.
- Khi quy mô doanh thu (tỷ đồng) tăng 1% thì
khả năng sinh lời của DN tăng 0,0239% (xấp xỉ
0,024%). Điều này c nghĩa là DN c mức doanh
thu càng cao, chứng tỏ sản phẩm và dịch vụ của DN
được người tiêu dùng tín nhiệm và lựa chọn, làm
tăng khả năng sinh lời của DN. Như vậy, giả thuyết
3 được chấp nhận.
T m lại, 3 nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu,
thông qua nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, đòn
bẩy và quy mô DN theo tài sản c tác động ngược
chiều đến khả năng sinh lời
của DN, quy mô DN theo
doanh thu c tác động cùng
chiều khả năng sinh lời của
DN. Việc sử dụng đòn bẩy tài
chính sẽ giải quyết được vấn
đề vốn trong việc mở rộng
đầu tư của DN. Quy mô tài
sản đầu tư tăng cao c xu
hướng làm giảm khả năng
sinh lời của DN nhưng sự gia
tăng doanh thu lại giúp DN
gia tăng khả năng sinh lời. Vì
vậy, DN nên sử dụng đòn bẩy để tài trợ cho các chính
sách gia tăng doanh thu; hạn chế sử dụng đòn bẩy
cho quyết định đầu tư tài sản.
Với đam mê khởi nghiệp, các NĐT trẻ không còn
phải lo lắng về việc cân nhắc quy mô đầu tư vào
DN. Một DN với mức độ đầu tư tài sản khiêm tốn
cho bước đầu khởi nghiệp vẫn c thể hứa hẹn một
khả năng sinh lời cao nếu như sản phẩm và dịch vụ
được thị trường chấp nhận và ngày càng tín nhiệm.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính là cần thiết khi sử
dụng vào các chiến lược gia tăng doanh thu nhưng
hết sức cẩn trọng khi tài trợ cho đầu tư mở rộng quy
mô về tài sản.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thị Yến và các cộng sự (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên
cứu khoa học Euréka;
2. Akbas, H.E., Karaduman, H.A. (2012), The effect of firm size on profitability: An
empirical investigation on Turkish manufacturing companies. European Journal
of Economics, Finance and Administrative Sciences, (55), 21-27;
3. Dwi Kartkasan and Marisa Merianti (2016), The Effect of Leverage and Firm Size
to Profitability of Public Manufacturing Companies in Indonesia, International
Journal of Economics and Financial Issues, 2016, 6(2), 409-413;
4. Devi, A., Devi, S. (2014), Determinants of firms’ profitability in Pakistan. Research
Journal of Finance and Accounting, 5(19), 87-91;
5. Dogan, M. (2013), Does firm size firm profitability affect? Evidence from Turkey.
Research Journal of Finance and Accounting, 4(4), 53-59;
6. Kouser, R., Cloud, A., Gul-e-rana, Shahzad, FA. (2011), Firm size, leverage, and
profitability: Overriding impact of accounting information system. Business and
Management Review, 1(10), 58-64.
Bảng 6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
của mô hình REM
Chibar2 (01) = 1017,43
Prob > chibar2 = 0,0000
Var
Sd = sqrt (var)
y
0,0070999
0,0842612
e
0,0033384
0,0577785
u
0,0017672
0,0420383
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 7: Kết quả ước lượng theo GLS
Wald chi2 (3) = 6375,11
Prob > F = 0,0000
Coef.
Std.Err.
z
p> |z|
[95% cof. Interval]
Leverage
-
0,1651918 0,0023854 -69,25
0,000 -0,1698671 -0,1605166
Size_TA
-
0,0149987 0,0005822 -25,76
0,000 -0,0161399 -0,0138576
Size_Sale
0,0239313 0,0005551 43,11
0,000 0,0228433 0,0250193
Const
0,0922085 0,0022571 40,85
0,000 0,0877846 0,0966324
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,99,100,101,102,103,104,105,106,107,108 110,111,112,113,114,115,116,117,118,119,...175
Powered by FlippingBook