So ky 2 thang 6 - page 73

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2017
71
hành động vi muc tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông
nếu nó không mâu thuẫn với lợi ích cá nhân của họ.
Trong hoat động quan ly cua minh, cac nha quan ly
luôn có xu hướng tim kiêm cac nguôn huy đông, cho
vay va tìm cách vận dụng chính sách kế toán, khi lập
báo cáo tài chính có lợi nhất cho ngân hang, nhăm thu
hut nguôn đâu tư cua cac bên co liên quan cung như
đam bao lơi ich ca nhân riêng cua ho. Do đo, rủi ro tín
dụng đa xay ra dươi nhiêu hinh thưc va nguyên nhân
khac nhau, cung như anh hương đên ngân hang ơ
cac mưc đô khac nhau. Đê ngăn chặn, cac ngân hang
cân thưc thi KSNB chăt chẽ, vi khi hệ thống nay hoat
đông có hiệu quả se giảm thiểu những tổn thất va rui
ro xay ra trong ngân hang.
Theo Basel (2010), KSNB giúp đảm bảo rằng ban
quản lý cấp cao thiết lập và duy trì hệ thống và quy
trình KSNB đầy đủ và hiệu quả. Các hệ thống và
quy trình cần được thiết kế để đảm bảo trong các
lĩnh vực bao gồm báo cáo (về tình hình tài chính và
tình hình hoạt động), giám sát việc tuân thủ pháp
luật, các quy định và chính sách nội bộ, hiệu quả và
hiệu quả của hoạt động và bảo vệ tài sản. Sau khi
nghiên cứu lý thuyết về KSNB, Lakis & Giriunas
(2012) xác định, hệ thống KSNB là một bộ phận của
hệ thống quản lý doanh nghiệp (DN) nhằm đảm bảo
thực hiện mục tiêu, hiệu quả kinh tế - thương mại
của DN, quan sat các nguyên tắc kế toán và kiểm
soát rui ro công việc hiệu quả. Đông thơi, KSNB
cho phép tổ chức giảm thiểu số lượng những sai sot
chủ ý và gian lận trong quá trình hoat đông kinh
doanh. Như vây, nghiên cứu của họ nhấn mạnh việc
quản tri rủi ro hiệu quả giống như cua Basel… Nhin
chung, KSNB giúp giảm thiểu sự mất mát vê doanh
Cơ sơ ly thuyêt
Trong một nghiên cứu sau khủng hoảng liên
quan đên khôi ngân hang châu Âu, Caselli va công
sư (2016) khẳng định sự quan tâm đến việc kiểm soát
nội bộ (KSNB) ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, các cách tiếp cận quy định đối
với quản tri rủi ro tín dụng không phải lúc nào cũng
đầy đủ, do đó cac ngân hang cần thực thi các quy tắc
tự quản lý được sư dung bơi cac nha quan tri. Một
trong những công cụ quản lý đó la KSNB. Theo Letza
va công sư (2008), thông thường các nhà quản trị chỉ
MỐI QUANHỆ GIỮA KIỂMSOÁT NỘI BỘ
VÀ RỦI ROTÍNDỤNGTẠI CÁC NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI
ThS. NGUYỄN KIM QUỐC TRUNG
- Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Sau khung hoang tai chinh toan câu năm 2008, nhiêu ngân hang cung như cac nha đâu tư va cac bên co
liên quan trong linh vưc tai chinh đa thân trong hơn, co nhưng nhân thưc sâu săc hơn vê rui ro, nhất là
rủi ro tín dụng. Bai viêt triển khai nghiên cưu môi quan hê giưa kiêm soat nôi bô va rui ro tin dung tai
cac ngân hàng thương mại cô phân co vôn nha nươc ơ Viêt Nam từ 2009-2016, qua đó, trình bày cơ sở lý
thuyết về kiểm soát nội bộ nhằm làm nổi bật nhu câu cua viêc thưc hiên kiểm soát nội bộ tai ngân hang.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng (hồi quy tổng hợp, mô hinh tac đông cô đinh va mô hinh tac
đông ngâu nhiên), cho thấy quan hệ giưa kiểm soát nội bộ va rui ro tin dung.
Tư khoa: Quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, kiêm soat nôi bô, đòn bây tai chinh
After the global financial crisis in
2008, banks as well as investors and other
stakeholders in the financial sector were
intensively cautious, they were more awared
of risks, especially credit risks. This study
examines the relationship between internal
control and credit risk in commercial banks
having state capital in Vietnam from 2009-
2016, thus, presents the theoretical basis for
control internal auditing to highlight the
need for this process at the bank. Study also
uses quantitative methods (mixed regression,
fixed-effects and random-effects models)
which show the relationship between internal
auditing and credit risk.
Keywords: Scale of banks, credit risk, internal
control, financial leverage
1...,63,64,65,66,67,68,69,70,71,72 74,75,76,77,78,79,80,81,82,83,...120
Powered by FlippingBook