So ky 2 thang 6 - page 82

80
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị cho nên có
độ tin cậy cao.
Thư xác nhận phổ biến gồm có hai loại, đó là:
Thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận
dạng phủ định. Thư xác nhận dạng khẳng định là
đề nghị bên xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV
nêu rõ bên xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý với
thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin
yêu cầu xác nhận; Thư xác nhận dạng phủ định là
đề nghị bên xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV
chỉ khi bên xác nhận không đồng ý với thông tin
được nêu trong thư xác nhận.
KTV khoản mục nợ phải thu cần xác định:
Thông tin cần được yêu cầu xác nhận, lựa chọn đối
tượng xác nhận thích hợp, thiết kế thư xác nhận,
gửi và theo dõi thư xác nhận. Trong đó, thông tin
cần được yêu cầu xác nhận là các yếu tố cấu thành
số dư tài khoản nợ phải thu chính là số dư chi tiết
của tài khoản đó. KTV đánh giá thư phúc đáp từ
bên xác nhận đáng tin cậy hơn khi thư xác nhận
được gửi cho một bên xác nhận mà KTV tin tưởng
có hiểu biết về các thông tin cần được xác nhận,
ví dụ là cán bộ của tổ chức có hiểu biết về số dư
cần được xác nhận. Thiết kế thư xác nhận có ảnh
hưởng trực tiếp đến tỷ lệ phúc đáp, độ tin cậy và
nội dung của bằng chứng kiểm toán thu thập được
từ thư phúc đáp.
Thư xác nhận dạng khẳng định yêu cầu bên
xác nhận phúc đáp lại KTV trong mọi trường hợp,
hoặc bằng cách khẳng định bên xác nhận đồng
ý với các thông tin được yêu cầu xác nhận; hoặc
yêu cầu bên xác nhận cung cấp thông tin. Đối với
khoản mục nợ phải thu, thư xác nhận dạng khẳng
định là thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về sự
M
ục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
(BCTC) là làm tăng độ tin cậy của người
sử dụng đối với BCTC, thông qua việc
kiểm toán viên (KTV) đưa ra ý kiến của mình trên
báo cáo kiểm toán.
Trong các khoản mục trên BCTC, khoản mục
nợ phải thu là một khoản mục quan trọng, đó là
tài sản của doanh nghiệp (DN) đang bị đối tác bên
ngoài chiếm dụng, các sai phạm tồn tại trong việc
ghi nhận cũng như quản lý nợ phải thu tại các DN
là vấn đề được KTV quan tâm khi tiến hành kiểm
toán BCTC tại các đơn vị. Trong các thủ tục kiểm
toán đối với khoản mục này, xác nhận sự hiện hữu
của khoản mục nợ phải thu là thủ tục bắt buộc đòi
hỏi KTV phải thực hiện. Thủ tục xác nhận công nợ
phải thu do KTV trực tiếp thu thập bằng văn bản
XÁC NHẬN CÔNGNỢ PHẢI THU
TRONGHOẠT ĐỘNG KIỂMTOÁNBÁO CÁOTÀI CHÍNH
ThS. TRẦN THÙY LINH
- Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thực tiễn cho thấy, gửi thư xác nhận công nợ phải thu là một thủ tục quan trọng để kiểm toán viên thu
thập bằng chứng về sự hiện hữu của khoản mục này. Nghĩa là, hoạt động này giúp cho kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong quá trình kiểm
toán tại các đơn vị. Bài viết phân tích thủ tục gửi thư xác nhận nợ phải thu, qua đó cho thấy vai trò quan
trọng của nó trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
Từ khóa: Thư xác nhận công nợ phải thu, kiểm toán, báo cáo tài chính, kiểm toán viên
The fact shows that sending a letter
confirming a receivable debt is an important
procedure for the auditor to collect evidence of
the existence of this item. This means that the
activity allows auditors and auditing firms to
gather sufficient audit evidence for the audit.
The article analyzes the procedure for sending
letters of acknowledgment of receivables,
thereby emphasizes its important role in the
audit of financial statements.
Key words: Letter of receivable debt
acknowledegement, audits, financial reports,
auditors
1...,72,73,74,75,76,77,78,79,80,81 83,84,85,86,87,88,89,90,91,92,...120
Powered by FlippingBook