68
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Kết quả ước lượng bằng phương pháp REM
(Bảng 3) cho thấy, chiều hướng tác động của các
biến DLOG GI, DPI, LOG PGR, DTOP đến biến
GDPGR trong phương pháp ước lượng REM giống
với phương pháp FEM. Trong đó, biến DLOG GI
tác động âm tới GDPGR nhưng lại không có ý nghĩa
thống kê với p_value là 0.653. Tương tự, biến LOG
PGR và DTOP tác động dương và âm tới GDPPR
nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê, với p_value
lần lượt là 0.857 và 0.662. Và chỉ riêng biến DPI có
tác động dương đến GDPGR và có ý nghĩa thống kê
với p_value đạt giá trị là 0.000.
Vì mô hình FEM và REM đều có những ưu,
nhược điểm riêng nên bằng cách sử dụng kiểm định
Hausman, có thể so sánh kết quả của mô hình tác
động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để
chọn ra mô hình phù hợp. Với giả thuyết H0 là tác
động cá biệt của mỗi đơn vị chéo không gian không
có tương quan với các biến hồi quy khác trong mô
hình và theo kết quả từ kiểm định Hausman, giá trị
p_value đạt 0.0018, nghiên cứu bác bỏ giả thuyết H0
ở mức ý nghĩa 5%, có nghĩa là có sự tương quan giữa
tác động cá biệt của mỗi đơn vị chéo không gian và
các biến hồi quy khác trong mô hình. Đồng thời, theo
kết quả từ kiểm định này, ước lượng bằng mô hình
tác động cố định (FEM) được ủng hộ hơn. Nói khác
đi, một số đặc điểm khác biệt của các quốc gia có tác
động lên tăng trưởng kinh tế.
Kết luận và hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chi tiêu công không
tác động tới tăng trưởng giống như với các nghiên
cứu của Levine và Renelt (1992), Easterly và Rebelo
(1993), Levine và Zervos (1993). Vì vậy, việc tăng
quy mô hay thu hẹp chi tiêu công đều không ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
Các biến khác như: Tốc độ tăng trưởng dân số
đại diện cho tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động,
độ mở thương mại đều không có tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư tư nhân trên
GDP lại có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế
và có ý nghĩa thống kê.
Theo kết quả nghiên cứu, tại các nước ASEAN
có mức thu nhập bình quân đầu người ở mức trung
bình thấp thì chi tiêu công không ảnh hưởng tới
tăng trưởng kinh tế. Do vậy, khi thực hiện chính
sách tài khóa, các nhà làm chính sách cần thấy được
việc phân bổ nguồn ngân sách quá nhiều vào chi
tiêu của chính phủ thực sự không có tác dụng làm
gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
Chính vì thế, để kích thích tăng trưởng kinh tế, các
quốc gia khu vực ASEAN cần chú trọng hơn vào
đầu tư tư nhân. Chính đầu tư tư nhân là một nhân
tố tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Để làm được điều này, Nhà nước cần tạo được một
môi trường đầu tư thực sự tốt để tạo các kênh thu hút
nguồn vốn từ nước ngoài như FDI; Cần cố gắng xây
dựng chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
xã hội ngày càng hoàn thiện hơn...
Tài liệu tham khảo:
1. Alexiou, C, 2009. Government spending and economic growth: Econometric
evidence from the South Eastern Europe (SEE). Journal of Economic and
Social Research, 11(1), 1-16;
2. Barro, R. J, 1990. Economic growth in a cross section of countries (No.
w3120). National Bureau of Economic Research;
3. Devarajan, S., Swaroop, V., &Zou, H. F, 1996. The composition of public expenditure
and economic growth. Journal ofmonetary economics, 37(2), 313-344;
4. Easterly, W., & Rebelo, S, 1993. Fiscal policy and economic growth. Journal
of monetary economics, 32(3), 417-458;
5. Keynes, J.M, 1936. The general theory of employment, interest, and money.
New York: Harcout, Brace & World, Inc;
6. Kormendi, R. C., &Meguire, P. G, 1985. Macroeconomic determinants of growth:
cross-country evidence. Journal of Monetary economics, 16(2), 141-163;
7. Levine, R., & Renelt, D, 1992. A sensitivity analysis of cross-country growth
regressions. The American economic review, 942-963;
8. Levine, R., & Zervos, S. J, 1993. What we have learned about policy and growth
from cross-country regressions?. The American Economic Review, 426-430;
9. Yasin, M, 2003. Public spending and economic growth: empirical investigation of
Sub-Saharan Africa. Southwestern Economic Review, 30(1), 59-68.
BẢNG 3: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp REM
Random-effects GLS regression
R-sq: within = 0.1104
between = 0.3791
overall = 0.1152
Wald chi2(4) = 17.57
Prob > chi2 = 0.0015
Các biến
Coff
Z
Prob
Biến phụ thuộc: GDPGR
DLOG GI
-0.627
-0.45
0.653
DPI
0.153
4.00
0.000
LOG PGR
0.0537
0.18
0.857
DTOP
-0.00706
-0.44
0.662
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả