TÀI CHÍNH -
Tháng 12/2017
99
Bảng 3: Hiệu quả vốn lưu động của các công ty thuộc Tổng Công ty 319
Năm CT29 319,1 319,2 319,3 319,5 319
Bom mìn
319
miền Trung
319
Invest
319
cổ phần xây lắp
319
thiết kế 319,12
Năm 2012
1,34
1,73
1,28
1,14
0,97
1,21
1,15
1,43
-
0,59
1,20
Năm 2013
2,01
1,28
1,05
0,98
1,40
1,65
1,43
1,67
1,54
0,46
0,39
Năm 2014
2,45
4,33
2,69
0,57
1,32
2,05
1,32
2,05
2,09
1,29
1,45
Năm 2015
2,08
1,57
1,41
0,30
1,22
1,80
1,68
1,57
0,77
1,67
1,33
Năm 2016
2,57
1,90
2,13
1,63
1,06
1,58
1,82
0,92
1,00
1,09
1,76
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của các công ty thuộc Tổng Công ty 319 và tính toán của tác giả
nguồn vốn kinh doanh của các công ty. Cụ thể như:
tỷ trọng chi phí dở dang của các công ty so với hàng
tồn kho trong những năm qua của các công ty thuộc
Tổng Công ty 319 (Bảng 4).
Giải pháp quản trị tốt chi phí dở dang
nhằm nâng cao hiệu quả hàng tồn kho
Khảo sát của nghiên cứu cho thấy, nhìn chung
xu hướng biến động hàng tồn kho qua các năm của
các công ty tăng là do tăng chi phí dở dang, vì vậy
để nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho của các
công ty, quan trọng nhất là quản trị thật tốt chi phí
dở dang của các công trình. Để thực hiện quản trị
tốt vấn đề này các công ty cần thực hiện đồng bộ
các biện pháp sau:
Thứ nhất,
ngay từ khi ký hợp đồng thi công các
công trình, các công ty cần nghiên cứu và thoả
thuận cụ thể với chủ đầu tư về thời gian nghiệm
thu thanh toán. Đối với các công trình có giá
trị lớn, thời gian kéo dài tốt nhất nên thực hiện
nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn thi công các
công trình; đồng thời, quy định mức bồi thường
cụ thể cho các trường hợp xảy ra do việc nghiệm
thu thanh toán chậm.
Thứ hai,
các công ty cần thành lập bộ phận chuyên
trách về công tác nghiệm thu thanh toán nhằm đẩy
nhanh tiến độ làm hồ sơ nghiệm thu thanh toán,
tránh tình trạng các cán bộ kiêm nhiệm, thiếu chuyên
môn như hiện nay.
Thứ ba,
nâng cao vai trò cấp phát, quản lý vật tư
theo tiến độ của kế toán công trường, thực hiện các
báo cáo phải đầy đủ kịp thời, đúng quy định bảo
đảm dự trù kế hoạch phải chính xác làm cơ sở cho
việc nghiệm thu thanh toán.
Thứ tư,
thường xuyên làm việc với các chủ đầu
tư của các công trình chưa bố trí được vốn, để
thực hiện ngay việc nghiệm thu thanh toán theo
hợp đồng, kiên quyết không chấp nhận tình trạng
bố trí được vốn mới nghiệm thu, như vậy vừa
không đúng quy định luật thuế, vừa không có cơ
sở để thanh toán.
Thứ năm,
thường xuyên tổng hợp báo cáo chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang theo định kỳ, đối
chiếu với tiến độ hợp đồng thi công, để có cơ sở yêu
cầu chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán; đồng thời
không bị ảnh hưởng khối lượng dở dang quá nhiều
không được nghiệm thu thanh toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2015), Nghị định 2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
2. PGS., TS. Bùi Văn Vần và PGS.,TS. Vũ Văn Ninh (2015), Tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính 2015;
3. Báo cáo tài chính qua các năm 2012, 2013, 2014; 2015; 2016 của các công
ty thuộc Tổng Công ty 319 (Bộ Quốc phòng);
4. Một số website: mof.gov.vn,319.com.vn…
Bảng 4: Tỷ trọng chi phí dở dang so với hàng tồn kho của các công ty thuộc Tổng Công ty 319
Năm CT29 319.1 319.2 319.3 319.5
319
Bom mìn
319
miềnTrung
319
Invest
319
cổ phần xây lắp
319
thiết kế 319.12
2012
99,97% 85,20% 100% 100% 100% 100% 100% 70,16%
100% 42,27%
2013
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 76,57% 100% 100% 92,07%
2014
86,32% 41,22% 98,94% 98,20% 72,54% 99,41% 92,59% 98,41% 95,24% 100% 84,96%
2015
89,26% 93,85% 96,40% 100% 93,87% 99,34% 91,43% 69,27% 99,38% 96,50% 88,10%
2016
94,62% 99,22% 96,21% 97,18% 89,53% 99,64% 87,09% 97,34% 64,08% 69,33% 96,47%
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của các công ty thuộc Tổng Công ty 319 và tính toán của tác giả