62
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
ngũ lao động, quản lý hay chủ DN và trong số đó có
những người am hiểu và được đào tạo về kế toán.
Bên cạnh đó, gian lận trên báo cáo tài chính xảy
ra với tần suất thấp hơn nhiều so với tham nhũng,
hay biển thủ tài sản. Tuy nhiên, thiệt hại do gian lận
trên báo cáo tài chính thì không hề nhỏ, mức độ thiệt
hại bình quân do gian lận trên báo cáo tài chính gây
ra là rất lớn.
Thứ ba,
với những thành tựu mà cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 mang lại, với hệ thống
mạng không dây, dữ liệu số hóa, kế toán kiểm
toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi một DN,
một quốc gia mà nó mở rộng ra trên toàn thế giới.
Điều này mang lại thời cơ lớn cho những ai theo
đuổi sự nghiệp thuộc chuyên ngành này. Cơ hội
nghề nghiệp được mở rộng với những người có
năng lực chuyên môn và am hiểu chế độ kế toán
các quốc gia khác. Công việc kế toán – kiểm toán
không còn phụ thuộc vào vị trí địa lý. Tuy nhiên,
đây cũng trở thành điểm bất lợi cho những kế
toán – kiểm toán viên có trình độ chuyên môn hạn
hẹp. Công việc, thu nhập của họ đang bị đe dọa
bởi những kế toán – kiểm toán viên khác trên toàn
thế giới. Cùng với đó, với sự phát triển của trí tuệ
nhân tạo, công việc kế toán – kiểm toán được xử
lý bằng máy tính đã và đang đặt ra những yêu cầu
cao hơn trong kế toán – kiểm toán: xử lý và phân
tích dữ liệu bằng mạng máy tính, bảo mật thông
tin… khiến cho yêu cầu chất lượng kế toán – kiểm
toán có bước thay đổi so với trước kia.
Giải pháp nâng cao đạo đức
nghề nghiệp kế toán – kiểm toán
Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra những cơ hội
và thách thức cho mỗi kế toán viên – kiểm toán viên
cũng như những trọng trách quan trọng về chất
lượng của thông tin cung cấp cho các đối tượng. Để
nâng cao kỹ năng xử lý tình huống, nâng cao khả
năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường làm
việc trong thời đại - cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0. Các kế toán – kiểm toán viên hiện tại và tương
lai cần thực hiện một số nội dung sau:
Một là,
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp cơ bản: Mỗi kiểm toán viên, kế toán viên
cần hiểu rõ và ghi nhớ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp của mình trong mọi trường hợp. (1) “tính
chính trực”: thẳng thắn, trung thực trong tất cả các
mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh; (2) “tính
khách quan”: Không cho phép sự thiên vị, xung
đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý
nào chi phối các xết đoán chuyên môn; (3) “năng
lực chuyên môn và tính thận trọng”: Làm việc dựa
trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn,
pháp luật đồng thời hành động một cách thận
trọng, phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp
được áp dụng; (4) “tính bảo mật”: Phải bảo mật
thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn
và kinh doanh, không được tiết lộ bất cứ thông tin
nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của
bên có thẩm quyền trừ khi có nghĩa vụ phải cung
cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ
quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp; (5) “tư
cách nghề nghiệp”: Tuân thủ pháp luật và các quy
định liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm
giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
Hai là,
tránh các nguy cơ xâm phạm đạo đức nghề
nghiệp: Để giúp mỗi kế toán – kiểm toán viên xử lý
các tình huống vi phạm đạo đức nghề nghiệp, trước
hết bản thân mỗi kế toán – kiểm toán viên phải ý
thức được nguyên nhân của hành vi xâm phạm đạo
đức nghề nghiệp. Có các nguy cơ gây tổn hại đến
hành vi đạo đức: vì lợi ích cá nhân (nguy cơ do tư
lợi); do chưa đủ năng lực, chưa thể kiểm tra được
các sai phạm xảy ra (nguy cơ tự kiểm tra); do bị đe
dọa (áp lực từ ban giám đốc, ban quản trị…); do bào
chữa, bênh vực khách hàng, doanh nghiệp (nguy
cơ sự bào chữa); do tình cảm thân quen. Khi ý thức
được các yếu tố đe dọa hành vi đạo đức của bản
thân, các kế toán – kiểm toán viên có thể có biện
pháp bảo vệ, loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó
xuống mức thấp nhất sao cho các nguyên tắc đạo
đức cơ bản không bị vi phạm.
Ba là,
nâng cao đạo đức nghề nghiệp: Kế toán,
kiểm toán viên tự bảo vệ, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp của chính mình. Biện pháp này xuất phát
từ chính bản thân mỗi kế toán, kiểm toán viên, góp
phần nâng cao uy tín và trách nhiệm của chính bản
thân mỗi kế toán, kiểm toán viên với DN, với đối
tác, với công chúng, với xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu bản thân mỗi kế
toán viên, kiểm toán viên phải hiểu rõ chuẩn mực
nghề nghiệp và chuẩn mực chuyên môn. Điều này
yêu cầu bản thân mỗi kế toán viên phải có trình
độ học vấn, được đào tạo chuyên môn và có kinh
nghiệm làm việc. Hơn nữa, kế toán và kiểm toán
viên phải thường xuyên cập nhật những kiến thức
chuyên môn mới nhằm không bị lạc hậu về chuyên
Để giúp mỗi kế toán – kiểm toán viên xử lý
các tình huống vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
trước hết bản thân mỗi kế toán – kiểm toán
viên phải ý thức được nguyên nhân của hành
vi xâm phạm đạo đức nghề nghiệp.