TÀI CHÍNH  -
          
        
        
          Tháng 03/2018
        
        
          
            43
          
        
        
          động tiêu cực đến việc kiểm soát nội bộ của hoạt
        
        
          động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
        
        
          phần Việt Nam và có ý nghĩa thống kê tại mức
        
        
          5%. Qua đó, cho thấy các ngân hàng thương mại
        
        
          cổ phần Việt Nam cần phải thiết lập một môi
        
        
          trường kiểm soát và đánh giá rủi ro chặt chẽ hơn
        
        
          nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm soát nội bộ
        
        
          được vững mạnh.
        
        
          Theo tác giả, các ngân hàng thương mại cổ phần
        
        
          Việt Nam cần xây dựng bộ phận/phòng/ban chịu
        
        
          trách nhiệm nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự
        
        
          báo các yếu tố có ảnh hưởng đến việc kiểm soát
        
        
          nội bộ hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro và duy
        
        
          trì hoạt động của bộ phận này với kênh thông tin
        
        
          đầy đủ nhằm phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro
        
        
          để tham mưu cho hội đồng quản trị và ban điều
        
        
          hành. Từ đó, ngân hàng có thể xây dựng chiến
        
        
          lược, chính sách tín dụng và chiến lược kiểm soát
        
        
          hoạt động kịp thời.
        
        
          Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các yếu tố
        
        
          môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát tín
        
        
          dụng lại không tác động hoặc tác động không đáng
        
        
          kể đến việc kiểm soát nội bộ của hoạt động tín dụng.
        
        
          Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ
        
        
          hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
        
        
          cổ phần Việt Nam thì sự cần thiết phải vận dụng
        
        
          một cách đầy đủ và toàn diện các nguyên tắc của
        
        
          COSO 2013. Do đó, để hoàn thiện môi trường kiểm
        
        
          soát và kiểm soát tín dụng cần phải quy định rõ
        
        
          ràng công việc của các vị trí trong tổ chức; kiểm
        
        
          soát quá trình xử lý thông tin như kiểm soát hoạt
        
        
          động của trung tâm dữ liệu, kiểm soát
        
        
          phần mềm hệ thống, hệ thống quản trị
        
        
          cơ sở dữ liệu, kiểm soát việc truy cập
        
        
          hệ thống.
        
        
          Rủi ro tín dụng dù xảy ra dưới
        
        
          hình thức và nguyên nhân nào cũng
        
        
          sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
        
        
          của ngân hàng ở các mức độ khác
        
        
          nhau. Do đó, các ngân hàng thương
        
        
          mại cổ phần Việt Nam cần thiết kế
        
        
          một kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hiệu
        
        
          quả đối với hoạt động tín dụng, vì khi
        
        
          hệ thống này hoạt động có hiệu quả
        
        
          sẽ góp phần rất quan trọng trong việc
        
        
          giảm thiểu những tổn thất và rủi ro
        
        
          xảy ra trong ngân hàng và nâng cao
        
        
          hiệu quả quản lý, điều hành trong
        
        
          hoạt động tín dụng.
        
        
          Do vậy, để hoàn thiện hệ thống kiểm
        
        
          soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
        
        
          hàng thương mại cổ phần theo COSO
        
        
          2013, cần dựa trên 3 tuyến phòng thủ sau:
        
        
          
            Thứ nhất,
          
        
        
          tuyến phòng thủ đầu tiên là lớp trực
        
        
          tiếp giao dịch với khách hàng.
        
        
          
            Thứ hai,
          
        
        
          tuyến phòng thủ thứ hai là khối phê duyệt.
        
        
          
            Thứ ba,
          
        
        
          tuyến phòng thủ thứ ba là hệ thống các
        
        
          phòng ban giám sát sau khi thực hiện giao dịch,
        
        
          giải ngân…
        
        
          Ngoài ra, cần đánh giá hiệu quả của các chốt
        
        
          kiểm soát trong hệ thống kiếm soát nội bộ. Cụ
        
        
          thể, chỉ ra các chốt kiểm soát trong quy trình được
        
        
          thiết kế và vận hành nhằm ngăn chặn, phát hiện và
        
        
          sửa chữa những sai phạm có thể xảy ra trong quá
        
        
          trình hoạt động, có thể gây ra những ảnh hưởng
        
        
          tới việc đạt mục tiêu của ngân hàng thương mại,
        
        
          bao gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu liên quan
        
        
          đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và mục
        
        
          tiêu tuân thủ.
        
        
          
            Tài liệu tham khảo:
          
        
        
          1. Phạm Quang Huy Trường (2014), Bàn về COSO 2013 và định hướng vận
        
        
          dụng trong việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh, Tạp chí
        
        
          Phát triển và Hội nhập số 15/2014;
        
        
          2. ThS. Nguyễn Hoàng Phương Thanh (2017), Kiểm soát nội bộ theo COSO
        
        
          2013 và mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, Tạp
        
        
          chí Kế toán và Kiểm toán, số tháng 5/2017;
        
        
          3. COSO 1992 - Framework Guidance on COSO Website;
        
        
          4. COSO 2013 Guidance on COSO Website;
        
        
          5. C. T. Gamage, Kevin Low Lock, AAJ Fernando (2014), “A Proposed
        
        
          Reaserch Framework : Effectiveness of Internal Control System in State.”
        
        
          International Journal of Scientific Research and Innovative Technology
        
        
          1(5): 25–44.
        
        
          
            Bảng 3. Các yếu tố tác động đến việc tuân thủ kiểm soát nội bộ
          
        
        
          
            hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
          
        
        
          
            Nhân tố
          
        
        
          
            Hệ số hồi quy
          
        
        
          
            ước lượng
          
        
        
          
            Sai số
          
        
        
          
            chuẩn Chỉ số t Pvalue
          
        
        
          
            Hoạt động kiểm soát tín dụng
          
        
        
          .028
        
        
          .063 .444
        
        
          .657
        
        
          
            Hoạt động giám sát tín dụng
          
        
        
          .281
        
        
          .063 4.456 .000
        
        
          
            Thông tin và truyền thông
          
        
        
          .280
        
        
          .063 4.447 .000
        
        
          
            Môi trường kiểm soát
          
        
        
          -.048
        
        
          .063 -.758
        
        
          .450
        
        
          
            Môi trường đánh giá
          
        
        
          .174
        
        
          .063 2.764 .006
        
        
          
            Đánh giá r i ro tín dụng
          
        
        
          -.136
        
        
          .063 -2.164 .032
        
        
          
            Hằng số
          
        
        
          1.577E-16 .063 .000 1.000
        
        
          Chỉ báo mô hình
        
        
          R2 21%; R2 hiệu chỉnh: 18.6%
        
        
          Kiểm định F (6, 199) =   8.787 (pvalue =0.00)
        
        
          Kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg: X2 = 0.36 (pvalue = 0.5470)
        
        
          Nguồn: Nghiên cứu của tác giả