25
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Dựa vào mô hình nghiên cứu của Wilner (2000),
Deloof (2003), Wilson (2000), Pike và Cheng (2001)
nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
Y = ß0+ ß1(FIXED FA) + ß2(FIN DEBT)+ ß3(INV)
+ ß4(A/P) + ß5 (A/R) + ß6(CCC) +ξ
Trong đó, biến phụ thuộc là lợi nhuận của DN (Y)
và biến độc lập là các yếu tố tác động đến lợi nhuận
gồm: Số ngày các khoản phải thu (A/R) được xác
định bằng cách lấy (các khoản phải thu/bán hàng)
* 365; kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) được xác
định bằng cách lấy (hàng tồn kho/giá vốn hàng bán)
* 365; Số ngày các khoản phải trả (A/P) được xác
định bằng cách lấy (khoản phải trả/giá vốn hàng
bán) * 365; Tỷ lệ tài sản cố định tài chính (FIXED
FA) được xác định bằng cách lấy (tài sản cố định tài
chính/tổng tài sản). Tài sản cố định tài chính được
tính vốn chủ sở hữu + đầu tư tài chính ngắn hạn
và dài hạn; Tỷ lệ nợ tài chính (FIN DEBT) được xác
định bằng cách lấy (vay ngắn hạn + các khoản vay
dài hạn)/tổng tài sản; Tổng lãi được xác định bằng
cách lấy doanh thu bán hàng – giá vốn hàng bán)/
(tổng tài sản - tài sản tài chính).
Ước lượng mô hình hồi quy trên, bài viết sử dụng
phương pháp hồi quy phổ biến để phân tích với dữ
liệu dạng bảng là OLS.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
Tác giả sử dụng hàm corr trong phần mềm Stata
11 để phân tích tương quan giữa các biến đã đề cập
ở trên. Kết quả cho thấy, các biến có hệ số tương
Tổng quan về các nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây cho rằng, quản lý vốn
lưu động có mối quan hệ với lợi nhuận, quản lý tốt
tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu… thì ảnh
hưởng tốt đến lợi nhuận: Tín dụng thương mại,
khoản phải trả ngắn hạn, chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt, kỳ thu tiền bình quân.
Nghiên cứu của Wilner (2000) tại Mỹ cho thấy
chính sách tín dụng đối với khách có quan hệ đồng
biến với lợi nhuận của doanh nghiệp (DN).
Nghiên cứu của Deloof (2003) đã phát hiện ra
thông qua các số liệu thống kê từ Ngân hàng quốc
gia Bỉ năm 1997 là các khoản phải trả, khoản phải
thu và hàng tồn kho có quan hệ đồng biến với lợi
nhuận của DN.
Nghiên cứu của Wilson (2000) tại các DN Vương
quốc Anh cho thấy, ba thành phần khác nhau của
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (khoản phải trả, các
khoản phải thu và hàng tồn kho) cũng có thể được
quản lý theo những cách khác nhau để tối đa hóa
lợi nhuận hoặc tăng cường sự phát triển của một
công ty…
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này đã được
tập hợp và thu thập từ 244 DN niêm yết trên Sàn
Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX)
và Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai
đoạn 2009-2013
THẤY GÌ TỪHOẠT ĐỘNGQUẢN LÝ VỐN
CỦACÁCDOANHNGHIỆPNIÊMYẾT
TS. PHAN THỊ HẰNG NGA
- Trương Cao đẳng Tai chinh Hai quan
Quản lý vốn lưu động là sự kết hợp của quản lý và sử dụng nhằmmục đích tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu mối quan hệ của quản lý vốn lưu động và
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn
giao dịch chứng khoán Việt Nam là việc làm có ý nghĩa và cần thiết nhằm giúp các doanh
nghiệp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động trong thời gian tới.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP