TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2016
83
tin. Bên c nh đ , khi xem xét mối quan h giữa th i
độ v h nh vi, nghiên cứu sử d ng mô h nh th i độ
(TPB). Mô h nh TPB cho r ng, ý định h nh động của
người tiêu d ng nh hướng bởi 3 nhân tố: Th i độ đối
với h nh động, nhận thức v ki m do t h nh vi, nh
hưởng xã hội c m nhận đối với h nh vi c nhân - còn
đư c xem l nh hưởng xã hội (Ajizen, 1991).
Mô hình nghiên cứu đề xuất
- Biến ph thuộc: Ý định sử d ng b o đi n tử c
tr ph .
- Biên độc lập, bao gồm: Nhận thức s hữu ch,
nhận thức t nh dễ sử d ng, th i độ đối với h nh động,
nh hưởng xã hội v s ki m so t h nh vi c m nhận.
Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
- Biến số thứ nhất: Nhận thức s hữu ch (HI) với
3 thang đo lường kh i ni m: Sử d ng b o đi n tử tiết
ki m thời gian, sử d ng b o đi n tử tiết ki m chi ph ,
sử d ng b o đi n tử th c hi n hi u qu c c công vi c
liên quan.
- Biến số thứ hai: Nhận thức t nh dễ sử d ng (DD)
với 3 thang đo lường kh i ni m: Sử d ng b o đi n tử
th nh th o không mất nhi u thời gian; C c thao t c
trên b o đi n tử đơn gi n; B o đi n tử nh n chung dễ
sử d ng...
- Biến số thứ ba: Th i độ đối với h nh động (TD) với
3 thang đo lường kh i ni m: Tôi rất th ch sử d ng b o
đi n tử; Tôi c m thấy s ng suốt khi sử d ng b o đi n tử;
Tôi thấy sử d ng b o đi n tử l c ch cho mọi người.
- Biến số thứ tư: Ảnh hưởng xã hội (AH) với 2 thang
đo lường kh i ni m: Những người nh hưởng đến
h nh vi của tôi ngh r ng, tôi nên sử d ng b o đi n tử;
K
h o s t th c tiễn thế giới cho thấy, c c tờ b o
đi n tử h ng đ u thế giới giờ đây đã công
khai thu ph như Financial Times, New York
Times, Wall Street Journal v The Times of London...
Ở Vi t Nam cũng không ngo i l , b o đi n tử đã v
đang d n thay thế b o in, doanh số b o in gi mm nh,
khiến rất nhi u tờ b o in ph i đ nh b n hay cắt gi m
k ph t h nh do thua lỗ như: S i Gòn tiếp thị, Thế
giới mới… T nh thế n y, buộc c c nh qu n lý ph i
thay đ i phương thức kinh doanh đ th ch ứng. C
th , phiên b n di động của trang Baomoi.com đã th c
hi n thu ph những tin b i c nội dung thời s với gi
5.000 đồng/b i. Đối với t p ch khoa học, xu hướng
thu ph ở Vi t Nam đã trở nên ph biến hơn... Như
vậy, nghiên cứu những yếu tố nh hưởng đến ý định
sử d ng b o đi n tử c tr ph của người tiêu d ng
t i Vi t Nam l vi c l m c n thiết, bởi vấn đ n y tuy
đã đư c nghiên cứu rộng rãi trên thế giới song ở Vi t
Nam th l i rất t, hoặc chưa đư c công bố.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã t m ra c c yếu
tố định danh, nhân khẩu học c nh hưởng lên ý định
tr ti n, khi đọc b o tr c tuyến ở c c thị trường như:
Mỹ, Úc, H Lan... C c yếu tố liên quan đến người đọc
bao gồm: Tu i, thu nhập, sử d ng m ng xã hội, lịch sử
mua h ng tr c tuyến, tr nh độ học vấn, m c đ ch sử
d ng. C c yếu tố liên quan đến chất lư ng dịch v v
nội dung b i b o, gồm: Gi , c nhân h a b i viết, t c
gi , thiết bị, t nh tương t c, chất lư ng b n tin, h nh
thức thanh to n, t nh độc đ o, lo i thông tin/ b n tin,
định d ng b i b o…
T cơ sở th c tiễn trên, b i viết sử d ng mô h nh
TAM (technology Acceptance Model) đ gi i th ch v
d đo n v s chấp nhận v sử d ng công ngh thông
SỬDỤNGBÁOĐIỆNTỬ CÓTRẢ PHÍ VÀNHỮNGYẾUTỐ
TÁC ĐỘNGĐẾNNGƯỜI TIÊUDÙNG
ThS. VŨ THỊ THU HÀ, ThS. PHẠM HỒNG NHUNG
- Đại học Công nghiệp Hà Nội
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin kéo theo sự phát triển mọi mặt trong đời sống
xã hội, trong đó có các phương thức kinh doanh và tiêu dùng. Bài viết tập trung nghiên cứu ứng dụng mô
hình công nghệ để làm rõ ý định sử dụng báo điện tử có trả phí của người tiêu dùng tại Việt Nam, qua đó,
tìm ra những yếu tố mang tính quyết định ảnh hưởng đến ý định sử dụng báo điện tử có trả phí của người
tiêu dùng tại Việt Nam. Bài viết cũng đề xuất phương hướng, giải pháp cho những doanh nghiệp tham gia
vào kinh doanh lĩnh vực này hiệu quả hơn.
•
Từ khóa: Báo điện tử, người tiêu dùng, kinh doanh, doanh nghiệp.