TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 24

28
NHỮNG ĐIỂMMỚI CỦA DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
-
Xem xét, rà soát các quy định của các sắc
thuế có tính chất tương đồng như thuế BVMT,
thuế TTĐB cũng như các khoản phí BVMT để
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh sự chồng
chéo, trùng lặp và đặc biệt, đảm bảo sự phù hợp
với nguyên tắc, mục đích chính của từng sắc
thuế, khoản phí.
-
Cần có các quy định cụ thể về việc sử dụng
nguồn thu thuế BVMT. Tất cả các khoản thuế thu
được từ các sắc thuế khác nhau được tập trung và
phục vụ cho nhu cầu chi nói chung của NSNN,
trong đó, cho mục tiêu BVMT. Điều này thể hiện rõ
quan điểm, cách thức, mục tiêu sử dụng thuế nhằm
BVMT của luật thuế này, đồng thời, giải thích rõ
hơn việc tồn tại Luật thuế BVMT bên cạnh các sắc
thuế khác đã điều tiết vào hàng hóa, dịch vụ như
thuế giá trị gia tăng, thuế TTĐB, thuế XKNK.
Những sắc thuế khác
Bên cạnh thuế BVMT, các sắc thuế liên quan cũng
cần được rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp:
-
Tiếp tục sử dụng ưu đãi thuế TNDN một
cách hợp lý để khuyến khích các DN có hoạt động
BVMT, thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng
sạch, công nghệ sạch, giảm thiểu các tác hại đối
với môi trường. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ, khuyến
khích các DN trong lĩnh vực xử lý chất thải, chất
gây ô nhiễm, các dự án làm sạch môi trường thông
qua việc áp dụng thuế suất ưu đãi trong thời gian
dài hoặc suốt đời dự án. Khuyến khích các DN
hoạt động trong lĩnh vực khai thác nguồn năng
lượng sạch, sử sụng công nghệ thân thiện với môi
trường... với mức thuế suất ưu đãi kèm theo việc
miễn, giảm thuế có thời hạn.
Đồng thời, cần có biện pháp khuyến khích việc
nghiên cứu và phát triển các công nghệ sạch, công
nghệ mới tiết kiệm năng lượng và tài nguyên. Ngoài
ra, tiếp tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN để khuyến
khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm
có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ,
sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ
chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Những
ưu đãi này sẽ là động lực để các DN có những đầu
tư nhiều hơn vào các lĩnh vực, hoạt động có lợi cho
môi trường sinh thái.
-
Đối với thuế tài nguyên, tiếp tục hoàn thiện
về chính sách cũng như quản lý thuế để thuế tài
nguyên thực sự là công cụ để Nhà nước quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa đảm bảo môi
trường sinh thái, vừa đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội.
Giá tính thuế tài nguyên cần được xác định trên
cơ sở giá của tài nguyên nguyên khai, các chi phí
phát sinh trong quá trình sàng tuyển, phân loại,
chọn lọc, xử lý sạch, chế biến sâu tài nguyên cần
được trừ ra khỏi giá tính thuế tài nguyên. Tránh
trường hợp DN đầu tư công nghệ nhiều, xử lý sau
khai thác để tiêu thụ tài nguyên chất lượng cao sẽ
bị tính thuế tài nguyên cao hơn so với DN không
có các đầu tư nói trên. Điều này sẽ khuyến khích
DN đầu tư nhiều hơn cho hoạt động khai thác tài
nguyên, coi trọng tính hiệu quả của hoạt động khai
thác, đảm bảo hiệu quả môi trường và sự công bằng
giữa các DN. Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên
cũng cần thu hẹp biên độ, trong đó tăng mức thuế
suất sàn đối với các nhóm tài nguyên không tái tạo,
giảm thuế suất trần đối với các tài nguyên tái tạo...
nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên.
Bên cạnh các giải pháp nêu trên, cần quan tâm
thực hiện một số vấn đề sau:
- Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền,
giáo dục, ý thức BVMT.
- Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực BVMT. Tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ
thể hoá và hướng dẫn đầy đủ Luật BVMT, Luật Đa
dạng sinh học; sửa đổi, bổ sung các quy định về tội
phạm môi trường trong Bộ Luật Hình sự. Quy định
các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
BVMT...
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác BVMT, có cơ
chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức, cộng
đồng tham gia BVMT.
- Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề
môi trường liên quốc gia; Tham gia tích cực vào
các hoạt động quốc tế và khu vực vì môi trường;
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về BVMT.
Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật
từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho
công tác BVMT.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Sử dụng chính sách thuế nhằm BVMT ở Việt Nam,
Tạp chí Lý luận chính trị, số 1-2014;
2. Nguyễn Đình Chiến, Hoàn thiện các quy định về thuế BVMT ở Việt Nam,
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 01 (150) – 2016;
3. Đinh Trọng Khang, BVMT bằng công cụ thuế, phí môi trường và hiệu quả của
giải pháp hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, số tháng 8-2016.
1...,14,15,16,17,18,19,20,21,22,23 25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,...90
Powered by FlippingBook