TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 34

38
TRANG SỐ LIỆU KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THỊ TRƯỜNGHÀNGHÓA–DỊCHVỤ
KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 06 VÀ 06 THÁNG 2017
Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
Nhập siêu
Tháng 06/2017
17,80 tỷ USD
18 tỷ USD
Tăng/giảm so với tháng trước
- 0,7%
- 2,5%
06 tháng đầu năm 2017
97,8 tỷ USD
100,5 tỷ USD
2,70 tỷ USD
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2016
+ 18,9%
+ 24,1%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 6/2017
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2017 giảm 0,17% so với tháng trước, tăng 2,54% so với cùng kỳ năm
trước; CPI binh quân 6 tháng đầu năm 2017 tăng 4,15% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tháng
6/2017 tăng 0,1% so với tháng trước, tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát 6 tháng đầu năm 2017
tăng 1,52% so với cùng kỳ.
Xét về cơ cấu nhóm hàng, CPI tháng 6/2017 có 3 nhóm hàng giảm giá so với tháng trước, trong đó, nhómHàng
ăn và dịch vụ ăn uống giảmmạnh nhất, với mức giảm 0,59%; Giao thông giảm 0,71%; Bưu chính viễn thông giảm
0,01%. Có 8/11 nhóm tăng nhẹ, cụ thể: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,53%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng
0,19%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,1%; Giáo dục tăng 0,09%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; Maymặc, mũ
nón, giầy dép và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác cùng tăng 0,05%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%.
1. Lúa, gạo
- Tại miền Bắc: Giá thóc tẻ thường tháng 6/2017
dao động ổn định và phổ biến ở mức 6.700-7.500
đồng/kg; giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ
biến ở mức 8.000-9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường
dao động phổ biến ở mức 8.500-14.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá thóc, gạo tháng 6/2017 có
xu hướng tăng so với tháng 5/2017, do gần đây giá
gạo xuất khẩu tăng và hoạt động thu mua của nhiều
doanh nghiệp tăng so với tháng trước. Giá thóc tại
kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường
phổ biến dao động 5.300-5.700 đồng/kg, tăng 100
đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì
giao tại mạn tàu hiện khoảng 7.600-7.750 đồng/kg,
tăng 100-200 đồng/kg, gạo 25% tấm khoảng 7.250-
7.450 đồng/kg, tăng 50-150 đồng/kg.
2. Thực phẩm tươi sống
- Tại miền Bắc: Tháng 06/2017, thịt lợn hơi giá phổ
biến khoảng 22.000 – 27.000 đồng/kg, giảm 1.000- 2.000
đồng/kg; thịt lợn mông sấn ổn định, giá phổ biến
khoảng 65.000 – 70.000 đồng/kg; thịt bò thăn giá phổ
biến trong khoảng 260.000 – 275.000 đồng/kg, tăng 5.000
đồng/kg; thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở
mức 90.000 - 105.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá bán thịt lợn hơi tháng 06/2017
giá phổ biến khoảng 22.000 – 26.000 đồng/kg, giảm
2.000 đồng/kg; thịt mông sấn giá phổ biến khoảng
60.000 – 70.000 đồng/kg; thịt bò thăn giá phổ biến
khoảng 260.000-275.000 đồng/kg. Thịt gà công nghiệp
làm sẵn phổ biến ở mức 50.000 - 60.000 đồng/kg.
3. Phân bón urê
Giá phân bón urê trong nước tháng 6/2017 vẫn
giữ ở mức ổn định so với cùng kỳ. Cụ thể, tại miền
Bắc, mức giá phổ biến khoảng 6.500-6.800 đồng/kg;
tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 6.100-6.800
đồng/kg.
4. Thức ăn chăn nuôi
Tháng 6/2017, giá bán thức ăn chăn nuôi hỗn hợp
giảm so với tháng 5/2017. Cụ thể, hiện giá thức ăn
hỗn hợp cho lợn thịt phổ biến ở mức 7.800 đồng/kg,
giảm 100 đồng/kg, giá thức ăn hỗn hợp cho gà thịt ở
mức 9.010 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
5. Nguyên vật liệu xây dựng
- Giá bán lẻ xi măng tháng 6/2017 cơ bản ổn
định so với tháng 5/2017. Cụ thể, tại các tỉnh miền
Bắc, miền Trung hiện giá phổ biến từ 1.050.000-
1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến
từ 1.460.000-1.850.000 đồng/tấn.
GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU THÁNG 6/2017
1...,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33 35,36,37,38,39,40,41,42,43,44,...90
Powered by FlippingBook