TCTC (2017) so 7 ky 1 (nen) - page 38

42
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
chiếm 4,2%. Riêng năm 2015, vay nợ Chính phủ
chiếm tỷ trọng 80,8%, năm 2016, vay nợ Chính phủ
chiếm tỷ trọng 80,5%. Có thể nói, vay nợ Chính phủ
ngày càng mang tính chi phối trong nợ công.
- Về cơ cấu nguồn vay nợ, trong giai đoạn
2011-2015, có xu hướng chung là tỷ trọng vay
trong nước ngày càng được nâng lên còn tỷ trọng
vay nước ngoài ngày càng được giảm xuống. Đến
cuối năm 2016, trong danh mục nợ vay của Chính
phủ, cơ cấu vay trong nước và vay ngoài nước
khoảng 59% và 41%, tức là đã được cải thiện khá
nhiều so với các năm trước (thời điểm cuối năm
2011 là 38,9% và 61,1%; năm 2015 khoảng 57% và
43%). Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ quốc
tế cũng có nhận định rằng cơ cấu nợ công của
Việt Nam đang từng bước được điều chỉnh theo
hướng bền vững hơn.
Riêng cơ cấu đồng tiền trong danh mục nợ của
Chính phủ tập trung vào một số đồng tiền chính
bao gồm: đồng Việt Nam chiếm tỷ trọng 55%; USD
chiếm tỷ trọng 16%; Yên Nhật chiếm tỷ trọng 13% và
đồng Euro chiếm tỷ trọng khoảng 7%, còn lại là các
đồng tiền khác, góp phần giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
- Về tình hình sử dụng nợ công, nợ công của
Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc hình
thành mới, nâng cấp, mở rộng đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng; nhiều công trình quan trọng, thiết yếu
được đưa vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất
nước,tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực trong đầu tư phát
triển của các thành phần kinh tế.
Trên tổng thể, nợ công đã trở thành nguồn tài trợ
chính cho đầu tư phát triển KT-XH nước ta thông
qua chi NSNN, góp phần giữ vững nhịp độ tăng
trưởng kinh tế nước ta ở mức khá cao trong giai
đoạn 2011-2015, đạt bình quân 5,9%, riêng năm 2016
đạt 6,21 %. Trong vòng 10 năm trở lại đây, GDP của
Việt Nam đã có bước tăng trưởng tới hơn 3 lần. Nếu
năm 2006, GDP/đầu người đạt 715 USD thì năm
2015 là 2.019 USD,năm 2016 là 2.215 USD. Quy mô
và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên.
Bên cạnh những kết quả trên, nợ công của Việt
Nam bộc lộ một số hạn chế như sau:
- Về quy mô nợ công:
Bảng 1 cho thấy, nợ công
trong 5 năm 2012-2016 đã tăng lên bình quân là
22%/năm và nhanh gấp hơn 3,5 lần tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân cùng kỳ là 5,9%/năm. Đáng
lo ngại ở đây là tốc độ tăng của nợ công quá lớn,
chưa có dấu hiệu dừng lại, dẫn đến năm 2016, tỷ
lệ nợ công/GDP đã đạt 64,73%, sát với ngưỡng
cho phép 65% của Quốc hội. Theo thông lệ quốc
tế, ngương nơ công tôi ưu được xác định cho cac
nươc đang phat triên co nên tang tôt la 60% va co
nên tang kem la 30 - 40%. Việc Quốc hội nước ta
đề ra ngưỡng nợ công/GDP là 65% trong giai đoạn
2016-2020 là phù hợp.
- Về sử dụng nợ công:
Giai đoạn 2012 – 2016, khoản
vốn vay này được dùng để bù đắp bội chi NSNN
chiếm tỷ trọng chủ yếu 53%. Khoản được sử dụng
cho đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông,
nông nghiệp, y tế, giáo dục và bố trí vốn đối ứng
ODA chiếm tỷ trọng khiêm tốn 17%. Khoản còn lại
30%, phần lớn được dùng cho vay lại, tập trung vào
các ngành, các lĩnh vực cơ sở hạ tầng có khả năng
thu hồi vốn như: điện, dầu khí, hàng không, đường
cao tốc, cấp nước... số còn lại được dùng để đảo nợ
vay. Qua đó cho thấy, hiệu quả sử dụng nợ công là
khá thấp và khả năng trả nợ là khó vì chủ yếu nợ
công tập trung cho việc bù đắp bội chi NSNN (với
những công trình không thể thu hổi vốn) và đảo nợ
là các hoạt động không tạo ra giá trị mới.
+ Hiệu quả đầu tư thấp, còn thể hiện qua chỉ
số ICOR nước ta những năm qua. Cụ thể: giai
đoạn 2011-2015, ICOR đạt 6,91, đã tiến bộ hơn so
với giai đoạn 2006-2010 là 6,96, tuy nhiên, nó vẫn
BẢNG 1:TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ CÓ TÁC ĐỘNG QUA LẠI VỚI NỢ CÔNG VIÊT NAM
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
2016
Tăng trưởng GDP
5,03 % 5,42 % 5,98 % 6,68% 6,21 %
Tỷ giá (ngày 31/12 hàng năm)
20.828
21.036
21.400
22.475
22.159
Biến động tỷ giá
0%
1%
1,01% 1,05% -1,4%
Chỉ số giá
6,81% 6,04% 4,09 % 0,6% 2,66%
Lãi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng tại 01/06 hàng năm
10,4- 11% 7-10,5% 6,2-7,5% 5,7-7,4% 6,0-7,3%
Bội chi ngân sách (tỷ đồng)
173.815
236.769
249.362
210.847
254.000
Tỷ lệ bội chi ngân sách/GDP
5,36% 6,6% 6,33% 6,28% 5,64%
Nợ công (1.000 tỷ đồng)
1.279
1.528
1.826
2.608
2.914
Tỷ lệ nợ công/GDP
50,8% 54,5% 58% 61,3% 64,73%
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài chính, báo cáo quyết toán NSNN các năm 2012 – 2015, báo cáo tình hình thực hiện NSNN năm 2016
1...,28,29,30,31,32,33,34,35,36,37 39,40,41,42,43,44,45,46,47,48,...90
Powered by FlippingBook