K2 T3 - page 106

104
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
qua các năm. Khu vực tư nhân đã tạo ra nhiều việc
làm, góp phần vào tái cấu trúc nền kinh tế, tăng thu
nhập cho người dân.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ ở trên, vấn
đề thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp của
Vùng hiện vẫn còn bất cập, hạn chế như:
Thứ nhất,
sự thay đổi về ưu đãi thuế và cơ sở hạ
tầng. Chẳng hạn, trước năm 2009, các KCN ở các địa
bàn được coi là khó khăn đều được hưởng các ưu đãi,
thuế suất sẽ giảm hơn thuế suất trung bình cho DN
nhưng sau năm 2009, khi Luật Thuế thu nhập DN có
hiệu lực thì các DN còn được hưởng những ưu đãi này
nữa. Điều này làm giảm tính hấp dẫn thu hút đầu tư
vào các KCN…
Thứ hai,
thiếu một khung pháp lý minh bạch được
xem là hạn chế đáng kể. Do bản chất quan liêu của hệ
thống, gây ra sự chậm trễ, tốn kém về thời gian và chi
phí, làmmất cơ hội đầu tư. Việc thanh tra, kiểm tra tại
các DN trong các KCN vẫn còn có sự chồng chéo giữa
các ngành, đơn vị ở tỉnh/thành phố và Trung ương,
gây bức xức cho các DN, làm ảnh hưởng đến công tác
quản lý sau đầu tư và môi trường đầu tư của Vùng…
Giải pháp tăng cường thu hút tư nhân đầu tư vào
các khu công nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng
Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển khu
vực Đồng bằng sông Hồng của Bộ Công Thương năm
2015, dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 là 278.000 tỷ đồng. Khả năng
huy động vốn từ ngân sách nhà nước ở mức 6 - 7%;
vốn vay ưu đãi nước ngoài khoảng 12 - 13%; vốn FDI
khoảng 22 - 23%; còn lại là vốn vay tín dụng, liên doanh
liên kết với các tổng công ty, các DN trong nước, vốn
tự có và vốn huy động từ dân.
Có thể khẳng định, đầu tư phát triển các KCNđược
coi là hướng đi đúng đắn của Việt
Nam trong giai đoạn này. Tuy
nhiên, để huy động được vốn từ
các nhà đầu tư tư nhân và đem
lại lợi ích như mong muốn, cần
có những giải pháp thiết thực
đối với khu vực Đồng bằng Sông
Hồng như sau:
Một là,
hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý, cơ chế chính sách để thu
hút sự tham gia của khu vực tư
nhân; Thống nhất hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật; Quy
định rõ ràng đối với trình tự, thủ
tục phê duyệt dự án; Tạo ra các
cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm; Tập trung
giải quyết các vấn đề tồn tại, kịp thời tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc của DN...
Các cấp uỷ Đảng và chính quyền cần tập trung giải
quyết, tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho DN, giúp DN
phấn khởi, yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh; hoàn
thiện cơ chế thông tin trực tuyến tới DN, định kỳ 6
tháng tổ chức nghe các DN phản ánh một lần...
Hai là,
tiếp tục hoàn thiện hệ thốngKCNvùngĐồng
bằng Sông Hồng. Việc quy hoạch phát triển KCN của
các địa phương cần phải phù hợp với điều kiện và khả
năng thu hút đầu tư thực tế của các địa phương, hạn
chế tối đa việc phát triển KCN trên đất nông nghiệp
năng suất cao và đảm bảo hài hòa giữa phát triển công
nghiệp với đảm bảo an ninh lương thực.
Ba là,
hỗ trợ tư nhân các nguồn huy động vốn. Nhà
nước có thể hỗ trợ khu vực tư nhân thông qua các biện
pháp hỗ trợ về tài chính nhằm bù đắp sự thiếu hụt
nguồn vốn, đảm bảo và tăng cường tính khả thi đối
với các dự án. Với những chính sách ưu đãi từ các quỹ
hỗ trợ này thì các nhà đầu tư tư nhân sẽ có thêm một
kênh huy động vốn hiệu quả..
Bốn là,
Nhà nước cần sớmbổ sung, hoàn thiện chính
sách, cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích
các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư phát triển các
khu công nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thị Thanh Hải, “Vấn đề phát triển vùng Đồng bằng Sông Hồng”, báo cáo
chuyên đề;
2. Phạm Ngọc Thứ, “Chiến lược phát triển công nghiệp trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”;
3. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Namđến năm2020, tầm
nhìn đến năm2030;
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến
năm2020, tầmnhìn đến năm2030.
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
ở Vùng Đồng bằng Sông Hồng (tỷ đồng)
2011
2012
2013
2014
2015
Toàn vùng
864.977 997.657 1.188.800 1.245.662 1.365.085
Khu vực kinh tế
trong nước
470.564 509.739 550.696 565.127 610.325
+ Nhà nước
120.681 132.728 145.443 147.308 159.291
- Doanh nghiệp
trung ương
109.343 121.559 134.454 136.588 148.750
- Doanh nghiệp
địa phương
11.338
11.168
10.989
10.720
10.541
+ Ngoài quốc doanh
349.883 377.012 405.252 417.819 451.034
Khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài
394.413 487.917 638.104 680.535 754.760
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1...,96,97,98,99,100,101,102,103,104,105 107,108,109,110,111,112,113,114,115,116,...122
Powered by FlippingBook