So ky 2 thang 6 - page 36

34
KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨ MÔ
Cũng trong 5 tháng đầu năm 2017, giá trị nhập
khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 2,52 tỷ USD, đưa
giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản trong 5 tháng
đầu năm 2017 đạt khoảng 11,02 tỷ USD, tăng 23,6%
so với cùng kỳ năm 2016.
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam
Tuy đã có nhiều nỗ lực và thành công để phát
triển, mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản,
nhưng thực tế hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
chủ lực của Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn
như: Các doanh nghiệp (DN), cơ sở chế biến có quy
mô nhỏ, phân tán; Công nghệ sản xuất lạc hậu, chủ
yếu là sơ chế đơn giản, chỉ có một số rất ít sử dụng
dây chuyền chế biến hiện đại đạt từ 25%-30%, trong
khi trung bình các nước ASEAN đạt 50%; Năng lực
quản lý, kinh doanh còn hạn chế.
Các mặt hàng nông sản chủ lực có sức cạnh tranh
kém; Chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế;
chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô nên giá trị gia tăng
không nhiều. Cùng với đó, những rào cản về kỹ
thuật là khó khăn lớn đối với DN Việt Nam khi hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt tiêu chuẩn
quốc tế khoảng 5%; Thị trường xuất khẩu nông sản
chủ yếu tập trung vào các nước trong khu vực và
luôn chịu sự cạnh tranh bởi các nước Thái Lan, Ấn
Độ, Indonesia… cũng có những mặt hàng tương tự.
Thời gian tới, xuất khẩu nông sản có nhiều cơ
hội khởi sắc do nhu cầu thị trường tăng và có thêm
các ưu đãi về thuế theo lộ trình triển khai cam kết
hội nhập quốc tế. Để thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản chủ lực Việt Nam ra thị trường thế giới, cần chú
trọng thực hiện một số biện pháp sau:
+ Về phía Nhà nước:
- Tăng cường đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống thông tin về thị trường nông sản trên thế giới để
phục vụ cho DN Việt Nam sản xuất và xuất nhập khẩu
hàng nông sản phù hợp, tránh thiệt hại và giảm những
rủi ro không đáng có cho DN và
người nông dân;
- Bổ sung và điều chỉnh các
chính sách theo hướng thu hút
đầu tư cho ngành Nông nghiệp,
nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
vừa xây dựng hình ảnh, nâng
cao thương hiệu nông sản Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
- Tiếp tục đổi mới các hình
thức xúc tiến thương mại đối
với mặt hàng nông sản, đặc biệt
là nông sản chủ lực. Đối với các thị trường nhập
khẩu lớn như Trung Quốc, Nhật, Mỹ thì cần có sự
trao đổi giữa các nhà đầu tư với nhau, tìm kiếm cơ
hội hợp tác để hình thành chuỗi giá trị toàn cầu.
- Về lâu dài, Nhà nước cần quy hoạch các vùng
sản xuất, nuôi trồng thích hợp, cần có sự điều phối
theo nhu cầu xuất khẩu của thị trường. Đối với
những mặt hàng ở thị trường có chính sách bảo hộ
hay rào cản kỹ thuật cao thì cần hỗ trợ đầu tư phát
triển ứng dụng công nghệ cao, các kỹ thuật tiên tiến
từ khâu sản xuất đến chế biến, bảo quản chất lượng
nông sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm phù
hợp với yêu cầu thị trường.
Thứ hai, về phía DN sản xuất và xuất khẩu:
- Nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu,
đảm bảo đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế. Những
yêu cầu của VietGap, Gloabal Gap cần triển khai cho
hầu hết các sản phẩm, bởi đây sẽ là yêu cầu của các
thị trường nhập khẩu trong tương lai.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn: DN
cần lựa chọn chiến lược sản phẩm và chiến lược thâm
nhập thị trường phù hợp với yêu cầu, tình hình thực
tế của từng thị trường và khả năng của DN. Đồng
thời, cũng đưa ra các giải pháp đồng bộ triển khai
hiệu quả định hướng chiến lược xuất khẩu nông sản,
tối đa hóa giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu
bằng công nghệ sơ chế, chế biến tiên tiến và hiện đại.
- Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản: Đây
là công việc hết sức cần thiết đối với hàng nông sản
xuất khẩu chủ lực. Giải pháp tối ưu là DN cần cung
cấp các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có xuất xứ
tốt để nâng tầm thương hiệu, xây dựng lòng tin đối
với người tiêu dùng.
Tài liệu tham khảo:
1. Niên giám thống kê các năm của Tổng cục Thống kê;
2. Tổng cục Hải quan: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trong năm
2016 và những tháng đầu năm 2017;
3. Các website: mard.gov.vn; tapchitaichinh.vn; customs.gov.vn.
BẢNG 1: GIÁ TRỊ XU T KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC (Tỷ USD)
Tên hàng
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Sắn và sản phẩm của sắn
960,2 1.351,4 1.101,8 1.138,5 1.316,2
999
Rau, hoa và quả
622,6 827,0 1.073,2 1.489,0 1.842,6
2.458
Hạt tiêu
732,5 793,7 889,8 1.201,9 1.260,1
1.429
Cà phê
2.760,2 3.674,4 2.717,3 3.557,4 2.675,2
3.336
Cao su
3.234,4 2.860,2 2.486,9 1.780,8 1.532,5
1.672
Gạo
3.659,0 3.673,7 2.922,7 2.935,2 2.802,6
2.172
Hạt điều nhân
1.473,2 1.470,1 1.646,1 1.993,6 2.403,2
2.843
Chè
205,5 224,8 229,4 228,1 213,0
217
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1...,26,27,28,29,30,31,32,33,34,35 37,38,39,40,41,42,43,44,45,46,...120
Powered by FlippingBook