114
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hoạt
động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng. Đó là,
các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín
dụng, thông tin, hàng hải, du lịch…
Trong giai đoạn 2000-2007, nền kinh tế Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng đứng trong top hàng
đầu trên thế giới. Bước sang giai đoạn 2008-2011,
do tác động của khủng hoảng tài chính, tốc độ
tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đạt bình quân
6%. Theo Ngân hàng Thế giới, nguyên nhân dẫn
đến tốc độ phục hồi tăng trưởng của Việt Nam
chậm lại là do thời gian vừa qua các cấu phần về
tổng cầu của GDP, trừ xuất khẩu ròng đều tăng
chậm. Tiêu dùng cá nhân và đầu tư chiếm trên
90% GDP của Việt Nam. Năm 2012, tiêu dùng
cá nhân tăng 3,5% trong khi đầu tư chỉ tăng có
1,9% so với mức tăng 5,3% năm 2009 và 9,8% năm
2010. Theo các chuyên gia kinh tế, kinh tế tư nhân
được đánh giá là yếu tố quyết định đến sự phục
hồi và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm tới. Tuy nhiên, cho đến
nay, việc thu hút vốn đầu tư từ thành phần kinh
tế này vẫn gặp nhiều khó khăn, mặc dù trữ lượng
vốn của thành phần là rất lớn. Như vậy, để phục
hồi tăng trưởng với sự tham gia mạnh mẽ của khu
vực tư nhân, việc tìm hiểu đánh giá những nhân
tố tác động đến thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư
nhân là điều rất quan trọng trong việc định hướng
chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Trên thế giới có rất nhiều thực nghiệm nhằm xác
định các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư.
Tuy nhiên, các nhân tố tác động đến thu hút vốn
đầu tư lại khác nhau, tùy vào không gian, thời gian
và phương pháp trong mỗi nghiên cứu.
Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Giả định các biến có khả năng ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư tư nhân trong nước theo mô hình
BẢNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biến độc lập
Hệ số
Pooled OLS
RAM
FEM
C
C(1)
-4.93785***
8.069689***
-5.221293***
(-3.16537)
(11.47641)
(-3.050740)
LnGDP
C(2)
0.789365***
-0.78422***
0.789365***
(3.631624)
(-6.64809)
(3.631624)
LnFDI
C(3)
0.209688***
-0.045355
0.209688***
(3.122403)
(-1.35912)
(3.122403)
LnSI
C(4)
0.339512**
1.661561***
0.339512**
(2.381121)
(16.76378)
(2.381121)
LnWAG
C(5)
0.305847
-1.034032***
0.305847
(1.017499)
(-4.02797)
(1.017499)
LnHU
C(6)
0.001576
-1.451883***
0.001576
(0.007473)
(-10.6007)
(0.007473)
Đồng Nai
C(7)
-0.496613
(-2.554571)
Bình Dương
C(8)
0.942566***
(3.048266)
Bình Phước
C(9)
2.108093***
(6.098292)
Vũng Tàu
C(10)
-1.719663***
(-12.15804)
Tây Ninh
C(11)
0.866275***
(3.395300)
R-squared
0.966727
0.77783
0.966727
F-statistic
194.6643
50.41529
194.6643
Prob(F-statistic)
0.00000
0.00000
0.000000
Ghi chú: Số liệu trong () là thống kê t. *, **, ***, là số có ý nghĩa thống kê theo thứ tự tại 10%, 5%, 1%
Nguồn: Số liệu từ Tổng Cục Thống kê và tính toán của tác giả.