Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 11-2015 - page 39

TÀI CHÍNH -
Tháng 11/2015
41
động tại một số thời điểm chủ yếu là do yếu tố tâm
lý trước các diễn biến phức tạp từ bên ngoài. Khả
năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng nhìn
chung được duy trì khá tốt, mặt bằng lãi suất giảm.
(v), Việc thực hiện các nhiệm vụ về thu, chi
ngân sách nhà nước (NSNN) cơ bản đạt mục tiêu
đề ra. Theo ước tính của Bộ Tài chính, tổng thu cân
đối NSNN tháng 9 ước bằng 75% dự toán, tăng
7% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, số giảm
thu NSNN do giá dầu thô giảm (thu về dầu thô 9
tháng ước chỉ đạt 55,7% dự toán, giảm 34,8% so với
cùng kỳ năm 2014) đã kịp thời được bù đắp bằng
các nguồn thu nội địa (thu nội địa 9 tháng 2015 ước
đạt 79% dự toán, tăng 17,1% so với cùng kỳ). Tổng
chi NSNN thực hiện 9 tháng ước bằng 71,8% dự
toán, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2014, đảm bảo
kịp thời các nhiệm vụ chi NSNN theo dự toán. Bội
chi NSNN 9 tháng ước bằng 62,4% dự toán cả năm.
(vi), Môi trường kinh doanh tiếp tục có nhiều
cải thiện, đặc biệt việc thực hiện đồng bộ, quyết liệt
các biện pháp về cải cách thủ tục hành chính của
Chính phủ và các bộ, ngành đã góp phần củng cố
niềm tin vào môi trường đầu tư, kinh doanh trong
nước. Doanh nghiệp (DN) đăng ký mới tăng cả về
số lượng và giá trị, số hoàn tất thủ tục giải thể giảm,
số tạm ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động
tăng. Tính chung 9 tháng năm 2015 so với cùng kỳ,
các DN thành lập mới tăng 28,5% về số DN và tăng
31,4% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2014.
Đồng thời, số DN ngừng hoạt động quay trở lại
hoạt động tăng 8,2%. Tín dụng có mức tăng trưởng
cao nhất kể từ năm 2012. Tính đến 20/9/2015, tăng
trưởng tín dụng đã đạt mức 10,5%, cao hơn mức
7,37% của cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân làm
cho tín dụng có mức tăng trưởng mạnh là do sự
chuyển biến tích cực trong lĩnh vực sản xuất kinh
chế biến như dệt may, giày dép, các mặt hàng điện
tử, điện thoại có tốc độ tăng trưởng cao, trong khi
đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khoáng
sản, dầu thô giảm mạnh. Trong 9 tháng 2015, xuất
khẩu dệt may đạt 17,1 tỷ USD, tăng 10,6%; da giày
đạt 8,8 tỷ USD, tăng 18,4%; điện thoại và linh kiện
đạt 23,2 tỷ USD, tăng 34%; máy tính và linh kiện
điện tử đạt 11,4 tỷ USD, tăng 52%. Xuất khẩu các
mặt hàng nông sản, thuỷ sản gặp khó khăn về thị
trường và giá cả.
Trong khi đó, nhập khẩu 9 tháng 2015 ước tăng
15,9% so với cùng kỳ 2014, mức cao nhất từ năm
2011 tới nay. Nhập khẩu tăng cao chủ yếu là do
nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất (tăng 17%), đặc
biệt là máy móc thiết bị (tăng 28,3%), trong khi đó
nhập khẩu tư liệu tiêu dùng chỉ tăng 7%. Nguyên
nhân là do nền kinh tế phục hồi tốt hơn, sản xuất
công nghiệp tăng trưởng tích cực, bất động sản
khởi sắc, làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá
đầu vào sản xuất.
(iv), Các cân đối vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn
định, lạm phát được duy trì ở mức thấp, cách xa
mức lạm phát mục tiêu 5% đã đề ra. Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) tháng 9/2015 chỉ tăng 0,4% so với tháng
12/2014 và bình quân 9 tháng tăng 0,74% so với
cùng kỳ, thấp nhất kể từ năm 2002 đến nay. Nhập
siêu tuy có tăng nhưng vẫn nằm trong ngưỡng đề
ra (9 tháng cả nước nhập siêu 3,9 tỷ USD, tương
đương 3,2% kim ngạch xuất khẩu).
Mặc dù sau 3 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên
ngân hàng với tổng mức điều chỉnh là 3% và nới
rộng biên độ giao dịch lên mức +/-3% vào tháng 8
đã làm cho tỷ giá giữa đồng Việt Nam so với đồng
đô la Mỹ tại thời điểm cuối tháng 9 năm 2015 ước
tăng 5,2% so với cuối năm 2014 nhưng nhìn chung
thị trường ngoại hối cơ bản ổn định. Những biến
BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ 2011-2015 CỦA VIỆT NAM
2011 2012 2013 2014
2015
Kế hoạch
2015
3 tháng
2015
6 tháng
2015
9 tháng
2015
Tăng trưởng GDP (%)
6,24 5,25 5,42 5,98
6,03
6,28
6,5
6,2
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất
công nghiệp (IIP) (%)
107,3 104,7 105,9 107,6
9,3
9,7
9,8
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ (loại trừ yếu tố giá) (%)
4,4 6,5 5,5 6,3
9,2
8,3
9,1
Tổng vốn đầu tư xã hội (% GDP)
33,3 31,1 30,4 31
30,4
31,1
31,9
30 - 32
Chỉ số CPI (so với tháng 12 năm trước) (%)
18,1 6,81 6,04 1,84
-0,1
0,55
0,4
5
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%)
34,2 18,2 15,4 13,6
6,9
9,3
9,6
10
Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu (%)
25,8 6,6 16,1 12,1
16,3
17,7
15,9
16
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1...,29,30,31,32,33,34,35,36,37,38 40,41,42,43,44,45,46,47,48,49,...70
Powered by FlippingBook