TÀI CHÍNH -
Tháng 11/2015
49
thi Hiệp định trị giá WTO:
Có 4 khả năng xảy ra đối với hai mô hình hồi
quy này với các giả thiết:
Ho :
và
H1 :
hoặc
Với cách đặt giả thuyết như trên và thông qua
thủ tục kiểm nghiệm Chow, kết quả cho thấy: Mối
quan hệ giữa số thu hải quan và thuế suất thuế
nhập khẩu thời kỳ chưa thực thi khác với số thu hải
sau khi thực thi Hiệp định trị giá WTO (với độ tin
cậy 90%). Như vậy, việc thực thi thì Hiệp định này
có tác động làm số thu hải quan của Việt Nam, tăng
lên nhiều hơn khi giảm 1% thuế quan trung bình vì
khi chưa thực thi Hiệp định trị giá WTO. Hàm hồi
quy có tham số hồi quy = -3518 cho thấy, trong giai
đoạn này khi thuế quan trung bình giảm 1% thì số
thu hải quan tăng lên 3.518 tỷ đồng, và trong thời
kỳ sau khi thực thi Hiệp định trị giá WTO thì hàm
hồi quy có tham số hồi quy = -19307 cho thấy trong
giai đoạn này khi thuế quan trung bình giảm 1% thì
số thu hải quan tăng lên 19.307 tỷ đồng. Điều này
có nghĩa sau khi thực thi thì Hiệp định trị giá WTO
có tác động làm tăng tương đối số thu hải quan với
việc giảm 1% thuế quan trung bình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ giữa
số thu hải quan và thuế suất thuế nhập khẩu ở Việt
Nam là mối quan hệ nghịch biến (hệ số hồi quy luôn
mang giá trị âm). Điều này có nghĩa là thuế suất
thuế nhập khẩu ở Việt Nam đã vượt qua ngưỡng
có tác dụng sinh ra số thu thuế cực đại, nếu tiếp tục
tăng thuế suất thuế nhập khẩu nhằm mục đích đảm
bảo nguồn thu hải quan, sẽ không còn hiệu quả và
tạo ra nhiều động lực cho DN trốn thuế và như vậy
sẽ càng thất thu thuế nhiều hơn. Do vậy, Việt Nam
cần kiểm soát lại các chính sách quản lý thuế xuất
nhập khẩu nhằm phòng chống các hành vi gian lận
trốn thuế. Bên cạnh đó, Hiệp định trị giá WTO có
tác động làm số thu hải quan của Việt Nam nhạy
cảm hơn. Điều này có thể được giải thích là khi thuế
quan giảm, giá hàng nhập khẩu sẽ giảm, khiến nhu
cầu nhập khẩu tăng, kim ngạch nhập khẩu tăng
xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng hàng nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế môi trường …
Ý nghĩa kinh tế của
tham số hồi quy = -3518
cho thấy, trong giai
đoạn này khi thuế quan trung bình giảm 1% thì số
thu hải quan tăng lên 3.518 tỷ VNĐ. Điều này có thể
lý giải là khi thuế quan trung bình giảm, làm giảm
số thuế phải nộp trên một đơn vị hàng hóa xuống,
qua đó giá hàng nhập khẩu có xu hướng giảm và
nhu cầu nhập khẩu tăng lên tác động tới kim ngạch
nhập khẩu tăng nên số thu hải quan tăng theo.
- Mô hình hồi quy sau khi thực thi Hiệp định trị
giá WTO:
Phân tích số liệu ta có mô hình hồi quy sau khi
thực thi Hiệp định trị giá WTO là:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số hồi quy có ý
nghĩa thống kê do giá trị P-value = 0.002278 của nó
nhỏ hơn so với mức ý nghĩa 0,05. Đồng thời, hệ số
r = 0.814281 khá cao cho thấy, mức độ phù hợp của
mô hình rất lớn, diễn tả mối quan hệ nghịch rất chặt
chẽ giữa số thu hải quan và thuế quan trung bình
trong giai đoạn này.
Ý nghĩa kinh tế của tham số hồi quy (tung độ
gốc) β0= 284476 cho thấy, trong giai đoạn này nếu
thuế suất nhập khẩu trung bình bằng 0 thì số thu
hải quan là 284.476 tỷ đồng. Điều này phù hợp với
thực tế vì số thu hải quan không chỉ là thuế nhập
khẩu mà còn bao gồm cả những số thuế khác liên
quan đến nhập khẩu và xuất khẩu như thuế xuất
khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế Tiêu thụ
Đặc biệt, thuế môi trường …
Ý nghĩa kinh tế của tham số hồi quy = -19307
cho thấy, trong giai đoạn này khi thuế quan trung
bình giảm 1% thì số thu hải quan tăng lên 19.307 tỷ
đồng. Điều này có thể được lý giải là khi thuế quan
trung bình giảm, làm giảm số thuế phải nộp trên
một đơn vị hàng hóa xuống, qua đó giá hàng nhập
khẩu có xu hướng giảm và nhu cầu nhập khẩu tăng
lên tác động tới kim ngạch nhập khẩu tăng nên số
thu hải quan tăng theo.
Kiểm định sự khác nhau
Mô hình hồi quy trong thời kỳ chưa thực thi
Hiệp định trị giá WTO:
Mô hình hồi quy trong thời kỳ 5 năm đầu thực
BẢNG 1. TỔNG HỢP SỐ THU HẢI QUAN CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2014 (tỷ đồng)
Năm
2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Số thu hải quan
173.366 140.800 127.828 155.790 130.351 105.629 91.457 60.271
Năm
2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000
Số thu hải quan
42.825 38.114 34.470 34.588 31.571 22.949 18.954
Nguồn:
và