34
PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH
tập trung vào các điểm sau:
Một là,
về miễn, giảm thuế. Cơ quan quản lý
thuế sẽ thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các
trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và thực
hiện miên thuê đối với hộ gia đình, cá nhân có số
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng
năm từ 50 nghìn đồng trở xuống. Tổng số thuế
miễn, giảm theo quy định này hàng năm tuy không
đáng kể, nhưng có ý nghĩa rất lớn vì đại bộ phận
người dân nông thôn, người lao động nghèo ở đô
thị sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
và cơ quan thuế cũng giảm được chi phí về nhân
lực quản lý để tập trung vào quản lý các nguồn thu
khác có hiệu quả hơn.
Hai là,
chưa thực hiện cưỡng chế thuế đối với
người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế cho
phép nộp dần tiền nợ thuế (dãn nộp thuế) trong
thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu
của thời hạn cưỡng chế thuế. Quy định này nhằm
chia sẻ khó khăn cho những người nộp thuế có thái
độ tuân thủ pháp luật nhưng gặp khó khăn về tài
chính, cần có thời gian để thu xếp nguồn tiền để
nộp dần số thuế nợ. Tuy nhiên, Luật vẫn quy định
tính lãi suất trả chậm theo mức 0,03%/ngày trên số
tiền thuế chậm nộp đang được cơ quan thuế cho
giãn thời hạn nộp.
Ba là,
giảm mức tiền chậm nộp thuế 0,05%/ngày
(lãi suất tính trên số tiền thuế chậm nộp) xuống
mức thấp hơn là 0,03%. Theo đó, nếu người nộp
thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định
và thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn
trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế
thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, còn phải trả
tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên
số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền
thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 mà người nộp
thuế chưa nộp, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy
thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền thì cũng được chuyển sang áp dụng
mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ quy định tại
khoản này từ ngày 01/7/2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá,
dịch vụ được thanh toán bằng nguôn vốn NSNN
nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp
thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không
phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn
nợ. Tuy nhiên, số tiền chậm nộp thuế mà DN được
miễn trừ chỉ giới hạn trong phạm vi không vượt
quá số tiền NSNN chưa thanh toán và phát sinh
trong thời gian NSNN chưa thanh toán.
suất 50% đối với xe có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3
đến dưới 3.000 cm3; đối với loại xe có dung tích xi
lanh từ 3.000 cm3 trở lên thì áp dụng thuế suất cao
nhất là 60%. Đối với xe từ 10 đến dưới 16 chỗ ngồi
áp dụng thuế suất 30%; 15% đối với xe từ 16 đến
dưới 24 chỗ và xe được thiết kế vừa chở người vừa
chở hàng. Đối với xe chở người chạy bằng xăng kết
hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong
đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng
lượng sử dụng thì áp dụng mức thuế suất bằng 0,7
mức thuế suất của loại xe chạy bằng xăng mà có
cùng dung tích xi lanh tương ứng;
(ii) Luật thuế sửa đổi mới, tuy vẫn giữ nguyên
tắc quy định mức thuế suất phân biệt theo loại xe
với các tiêu chí nêu trên nhưng thực hiện phân loại
chi tiết hơn mức tiêu hao nhiên liệu qua chỉ số dung
tích xi lanh và có quy định cụ thể lộ trình áp dụng
cho giai đoạn đến 2018. Loại xe có dung tích nhỏ
hơn, tiêu hao năng lượng ít hơn sẽ áp mức thuế thấp
hơn và giảm tiếp so với quy định hiện hành, do vậy
những người thu nhập trung bình khá trở xuống có
cơ hội sở hữu ô tô.
Đối với loại xe có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3
trở lên, Luật quy định nhiều mức thuế cao hơn và
tăng đến mức thuế cao nhất là 150%. Ví dụ, loại
xe có dung tích xi lanh từ trên 2.500 cm3 đến 3.000
cm3 sẽ áp mức thuế suất 55% từ 01/7/2016 đến
hết 31/12/2017, kể từ 01/01/2018 sẽ áp mức thuế
60%. Đối với xe có dung tích xi lanh từ trên 3.000
cm3 đến 4.000 cm3 áp dụng mức thuế suất 90% từ
01/7/2016. Tiếp theo, với mỗi 1.000 cm3 tăng thêm
của dung tích xi lanh thì mức thuế suất tăng thêm
20% tương ứng; loại xe có dung tích xi lanh trên
6.000 cm3 được áp mức thuế suất 150%. Bên cạnh
đó, Luật quy định áp mức thuế suất thấp đối với
loại xe sử dụng năng lượng sinh học (chỉ bằng ½
mức thuế suất đối với xe chạy bằng xăng có cùng
mức dung tích xi lanh).
Cùng với quy định bổ sung cụ thể các mức thuế
suất, ứng với lộ trình hội nhập trong Biểu thuế, Luật
sửa đổi bổ sung thêm diện áp thuế đối với các mặt
hàng: ô tô chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học
được quy định tại các dòng thuế 4(e): Dòng thuế
4(g) quy định mức thuế ô tô chạy bằng điện; dòng
thuế 4(h) áp thuế đối với xe mô tô hôm.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
Nhằm nâng cao tính khả thi của Luật, chia sẻ khó
khăn với DN trong thực hiện nghĩa vụ thuế, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm mức động
viên đối với người nộp thuế và giảm chi phí trong
quản lý thuế…, việc sửa đổi Luật Quản lý thuế đã