42
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
chiếc neo đáng tin cậy đủ mạnh để kiểm soát lạm phát,
thể hiện ở chỗ đầu cơ ngoại tệ và những bất cân đối
về cung cầu ngoại tệ thường xuyên diễn ra khiến cho
tỷ giá biến động khôn lường và NHNN thường xuyên
phải can thiệp điều chỉnh tỷ giá (nhiều nhất là năm
2008 với 3 lần điều chỉnh biên độ và 3 lần điều chỉnh
tỷ giá liên ngân hàng và năm 2015 với 2 lần điều chỉnh
biên độ và 3 lần điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng). Chế
độ tỷ giá cố định cũng không thể hiện tính bền vững
trong bối cảnh tự do hóa tài khoản vốn. Không những
thế, việc theo đuổi mục tiêu tỷ giá còn đòi hỏi Việt Nam
phải có dự trữ ngoại hối dồi dào để đảm bảo khả năng
can thiệp khi tỷ giá biến động. Tuy nhiên, Việt Nam lại
là nước có thâm hụt thương mại dai dẳng và dự trữ
ngoại tệ mỏng, mặc dù có cải thiện trong những năm
gần đây nhưng chưa thể hiện tính bền vững (Bảng 2).
Việc kết hợp CLMTTG với CLMTTT
NHNN còn gặpmột số khó khăn khi áp dụng đồng
thời CLMTTG và CLMTT.
Thứ nhất,
CLMTTT đôi khi
mâu thuẫn với CLMTTG mà NHNN vẫn chưa có quy
định nào để giải quyết. Đầu năm 2008, VND lên giá
do có lượng ngoại tệ dồi dào nhưng NHNN đã không
can thiệp để bảo vệ tỷ giá cố định vì nếu can thiệp sẽ
làm tăng cung tiền và làm trầm trọng thêm lạm phát
tại thời điểm đó đang rất cao. Thay vào đó, NHNN
đã mở rộng biên độ tỷ giá, tức là đã ưu tiên CLMTTT.
Việc không bảo vệ tỷ giá cố định có thể làm suy yếu
lòng tin cậy của công chúng vào chế độ tỷ giá cố định,
từ đó ảnh hưởng đến lạm phát.
Thứ hai,
mặc dù Luật
NHNN năm 2010 đã thể hiện ưu tiên mục tiêu ổn định
giá cả, tuy nhiên mục tiêu này vẫn bị chi phối bởi mục
tiêu tăng trưởng. Điều này đã hạn chế tính độc lập của
NHTW trong việc điều hành CSTT, làm tăng vấn đề
bất nhất theo thời gian của CSTT, từ đó hạn chế trách
nhiệm của NHTW trong việc kiểm soát lạm phát.
Các điều kiện để áp dụng CSMTLP ở Việt Nam
Vì hai chiếc neo tỷ giá và neo lượng cung tiền
chưa đủ độ tin cậy và chưa đủ mạnh nên tác giả đề
điều hành linh hoạt, trọng tâm là thị trường mở (TTM),
lượng tiền cung ứng và tín dụng đã tăng theo dự kiến,
góp phần ổn định lạm phát (Bảng 1).
Về mối quan hệ giữa lượng cung tiền và lạm phát,
do biến đổi của cơ cấu kinh tế, sự hội nhập ngày càng
sâu rộng vào các thị trường tài chính quốc tế và sự
thay đổi nhanh chóng khung thể chế cũng như khu
vực tài chính khiến cho việc dự đoán mối quan hệ
giữa lượng cung tiền và lạm phát ngày càng khó khăn.
Thêm vào đó, nền kinh tế còn chịu ảnh hưởng nhiều
của các cú sốc (các điều chỉnh về giá, cải cách thuế
khóa, giá lương thực và dầu và nguồn cung như cung
thực phẩm). Những điều này khiến việc kiểm soát và
dự đoán trước cung cầu tiền tệ trở nên phức tạp hơn,
từ đó cản trở việc thực thi CSMTTT.
Việc thực thi chiến lượcmục tiêu tỷ giá
Mặc dù, NHNN công bố chế độ tỷ giá từ năm 1999
là thả nổi có điều tiết nhưng theo hệ thống phân loại (de
facto) của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), VND lại được neo
cố định với đồng USD (không neo cứng - soft peg). Từ
năm 2005-2008, chế độ tỷ giá được IMF phân loại là neo
cố định thông thường (conventional fixed peg). Từ năm
2009-2015, chế độ tỷ giá được phân loại theo hệ thống
de facto mới 2009 là chế độ tỷ giá ổn định (stabilized
arrangement) – vẫn thuộc loại không neo cứng nhưng
không nhấnmạnh vào việc phải có camkết vềmặt chính
sách với sự biến động của tỷ giá. Như vậy theo IMF, Việt
Nam vẫn áp dụng chế độ tỷ giá cố định hay CLMTTG.
Giai đoạn 2008-2011, VND mất giá bình quân mỗi năm
trên 7% so với USD. Giai đoạn 2012-2014, tỷ giá được
điều chỉnh khá ổn định, mất giá cả giai đoạn khoảng 2%.
Năm 2015, tỷ giá được điều chỉnh, VNDmất giá khoảng
3% nhằm đối phó với việc Nhân dân tệ giảm giá mạnh
và đón đầu các tác động có thể xảy ra nếu Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (FED) điều chỉnh tăng lãi suất (Hình 1).
Một CSTT có thể đạt được mục tiêu ổn định giá cả
khi chính sách đó có độ tin cậy nhất định. Độ tin cậy
của CLMTTG thê hiên ơ kha năng NHTWduy tri đươc
neo ty gia. Tại Việt Nam, tỷ giá cố định chưa phải là
BẢNG 1. LẠM PHÁT, TĂNG TRƯỞNG M2 VÀ TÍN DỤNG, 2008-2015
Mục tiêu (% thay đổi) 2008
2009 2010
2011 2012 2013
2014
2015
M2
≤ 32
18-20 Khoang 25 15-16 14-16 14-16
16-18
16-18
Tin dung
≤ 30
21-23 Khoang 25 < 20 15-17 Khoảng 12 12-14
13-15
Lạm phát
Thấp hơn tốc độ
tăng trưởng GDP
<15
<7% <7 <10,0 Khoảng 8 Khoảng 7 Khoảng 5
Thực tế (thay đổi so với tháng 12 năm trước)
M2
20,31
28,99 33,32 12,08 18,46 18,85
17,69
16,23
Tín dụng
23,38
39,60 32,48 14,69 8,85
12,52
14,16
15,51
Lạm phát
22,97
6,88
9,19 18,58 9,21
6,59
4,09
0,63
Nguồn: Tính toán từ số liệu c a NHNN, Báo cáo thường niên NHNN (2009-2014)