K2 T4 - page 46

45
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
hoạt động R&D, nỗ lực nắm bắt và nhanh chóng
làm chủ kỹ thuật để đuổi kịp các nước tiên tiến;
Khuyến khích liên kết các ngành công nghiệp, các
trường đại học và các cơ sở nghiên cứu, triển khai
khoa học công nghệ cao.
-
Thực hiện cơ chế kết hợp linh hoạt “Chính
phủ cứng và thị trường mềm” trong việc thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Cũng giống như
Nhật Bản, Chính phủ Hàn Quốc gắn kết chặt chẽ
với các tập đoàn tài phiệt Chaebol, khuyến khích
và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của Chaebol.
Cùng với khu vực tư nhân đặc biệt là các Chaebol
những công ty xuyên quốc gia lớn, các xí nghiệp
nhà nước của Hàn Quốc cũng đóng vai trò lớn
trong thúc đẩy công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Những thành quả thiết thực về kinh tế thu được
bước đầu cho thấy, chính sách tăng trưởng xanh của
Hàn Quốc mang tính khả thi, đem lại động lực tăng
trưởng mới cho quốc gia này cũng như hợp tác quốc
tế về tăng trưởng xanh. Với chính sách tăng trưởng
xanh này, Hàn Quốc kỳ vọng sẽ trở thành một trong
“7 cường quốc kinh tế xanh” vào năm 2020 và một
trong “5 cường quốc kinh tế xanh” của thế giới vào
năm 2050.
Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trên cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm
trong triển khai chiến lược kinh tế xanh của Hàn
Quốc và các nước phát triển trên thế giới, Việt
Nam đang hoàn thiện và phê duyệt Chiến lược
tăng trưởng xanh với mục tiêu đến năm 2050, năng
lượng và công nghệ xanh được sử dụng phổ biến.
Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2050 tập trung
vào 3 mục tiêu chính là giảm phát thải khí nhà
kính, xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu dùng.
Tuy nhiên, để có thể đạt được các mục tiêu đặt ra
Việt Nam cần sớm giải quyết triệt để những vấn đề
trọng tâm như sau:
-
Các giải pháp chiến lược tuy đã được đưa ra
để thực hiện hiệu quả mục tiêu trên, song vẫn còn
nhiều thách thức như thiếu hụt nguồn lực. Do đó,
thời gian tới cần nghiên cứu, hình thành môi trường
pháp lý, cơ chế, chính sách thuận lợi, có sự tham gia
của hệ thống chính trị, để kịp thời giải quyết những
vấn đề liên quan tới sự chuyển đổi và cải cách về thể
chế, tổng hợp được sức mạnh để phối hợp những
quan điểm và lợi ích khác nhau.
-
Kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế dựa vào tăng trưởng
xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, công
nghiệp chế tạo trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
“tĩnh” và “động” của đất nước. Thực hiện đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất
khẩu, tránh lệ thuộc quá mức vào một số thị trường
nước ngoài.
-
Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
“rút ngắn”, chuyển từ cơ cấu phát triển các ngành
có hàm lượng lao động cao sang các ngành có hàm
lượng vốn, công nghệ cao, có khả năng tiếp ứng với
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đứng
vững được trong cạnh tranh cả trên thị trường trong
nước và nước ngoài. Lựa chọn những ngành có thế
mạnh để mở cửa cạnh tranh, chỉ bảo hộ có chọn lọc,
có địa chỉ, có thời hạn những ngành, lĩnh vực có khả
năng cạnh tranh trong tương lai.
-
Xác định đúng đắn vị trí đặc biệt quan trọng
của ngành Nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm
điểm tựa khởi đầu để phát triển toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
-
Cải cách và phát triển hệ thống tài chính – tiền tệ
quốc gia phù hợp với sự chuyển dịch nhanh và phổ
biến của dòng vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Điều
chỉnh cơ cấu vốn vay, trả nợ một cách linh hoạt và
có sự kiểm soát theo hướng cân đối với quy hoạch
đầu tư phát triển, cơ cấu ngành đã lựa chọn.
-
Cần hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh
tế quốc gia theo hướng khai thác có hiệu quả nguồn
lực bên trong và bên ngoài, phù hợp với tiến trình
hội nhập, thích ứng với chuyển đổi kinh tế khu vực
và thế giới.
-
Ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu hạ
tầng tốt, tạo môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán,
bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh
doanh. Nâng cao khả năng tiếp thu công nghệ, hoàn
chỉnhmôi trường pháp lý, phát huy hiệu quả trong việc
phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế
quốc dân thông qua việc thực hiện chính sách R&D.
Đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, tư duy mới, thông thạo
ngoại ngữ để chủ động trong các chương trình đàm
phán, xây dựng các chính sách kinh tế…
Tài liệu tham khảo:
1. Võ Đại Lược, Trần Văn Thọ, Kinh nghiệm phát triển của các nền kinh tế trong
khu vực và kinh tế Việt Nam, Viện Kinh tế thế giới, Hà Nội – 1991;
2. Trần Mạnh Tuyến, Một số giải pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế Việt Nam đến năm 2010, Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 4
năm 2007;
3. Đỗ Quốc Sam, Một số ý kiến về chương trình nghị sự của Việt Nam, định
hướng sự phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội thảo, Hà Nội, 03/2002.
1...,36,37,38,39,40,41,42,43,44,45 47,48,49,50,51,52,53,54,55,56,...118
Powered by FlippingBook