k1 t5 - page 76

78
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) trong giai đoạn 7
năm (từ 2009 đến 2015), đại diện cho giai đoạn sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Các dữ liệu được
thu thập từ báo cáo tài chính năm, báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết.
Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng là hồi
quy dữ liệu bảng và khắc phục các vi phạm thông
qua kỹ thuật hồi quy system GMM.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Sau khủng hoảng tài chính thế giới, lợi nhuận
của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên
cứu có xu hướng sụt giảm nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức
có xu hướng tăng lên.
Sau khi đã lựa chọn phương pháp hồi quy phù
hợp (FEM được lựa chọn so với pooled OLS và
REM), đồng thời kiểm tra các vi phạm giả định
(đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai
số thay đổi), nhóm tác giả đã khắc phục bằng kỹ
thuật system GMM (đáp ứng kiểm định Sargan và
Arellano-Bond).
Kết quả Bảng 2 cho thấy, sở hữu nhà nước và sở
hữu tư nhân trong nước đều có quan hệ cùng chiều
với chính sách cổ tức, cụ thể là hệ số hồi quy giữa biến
DPR với 2 biến STATE và PRIV lần lượt là 2,2731(mức
ý nghĩa 1%) và 0,9708 (mức ý nghĩa 5%), khẳng định
giả thuyết nghiên cứu của nhóm tác giả. Sở hữu nước
ngoài mặc dù có tương quan dương, nhưng lại không
có ý nghĩa thống kê với chính sách cổ tức.
Ngoài ra, trong các biến kiểm soát đưa vào mô
hình, chỉ có biến quy mô là có tương quan âm với biến
phụ thuộc cho thấy, các doanh nghiệp có quy mô càng
lớn thì yêu cầu tỷ lệ chi trả cổ tức
càng cao. Điều này một mặt thể
hiện, mức độ e ngại rủi ro cao
của các doanh nghiệp quy mô
lớn, mặt khác chứng tỏ thiếu hụt
thanh khoản của doanh nghiệp
dưới tác động của chính sách
tiền tệ chặt chẽ, thận trọng.
Một số hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy,
sau khủng hoảng tài chính thế
giới, chính sách cổ tức của các
doanh nghiệp Việt Nam phụ
thuộc vào tỷ lệ sở hữu nhà nước
và tư nhân trong nước. Hành vi
này được giải thích bởi phản
ứng của chủ sở hữu trước bất
ổn của môi trường kinh doanh
và trong dài hạn có thể gây tác
động tiêu cực đến quyết định đầu tư trong doanh
nghiệp. Kết quả này được kỳ vọng trở thành cơ sở
thực tiễn cho một số hàm ý chính sách sau:
Một là,
tiếp tục quá trình tái cấu trúc DNNN theo
hướng giảm dần tỷ lệ sở hữu nhà nước, đặc biệt
trong các ngành mà Nhà nước không nhất thiết phải
nắm giữ cổ phần chi phối.
Hai là,
tiếp tục ổn định các cân đối vĩ mô, nhằm
giảm các bất ổn kỳ vọng đối với kinh tế tư nhân,
nhằm khuyến khích đầu tư.
Tài liệu tham khảo:
1. Trần Thị Hải Lý (2015). Cấu tr c sở hữu và chính sách cổ tức của các doanh
nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập
(UEF), Số 23, trang 72-78;
2. Gang Wei, J., Zhang, W., & ZeZhong Xiao, J. (2004). Dividend payment
and ownership structure in China. In Corporate Governance (pp. 187-219).
Emerald Group Publishing Limited;
3. Glen, J. D., Karmokolias, Y., Miller, R. R., & Shah, S. (1995). Dividend policy
and behavior in emerging markets: To pay or not to pay. The World Bank;
4. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial
economics, 3(4), 305-360;
5. Lam, K. C., Sami, H., & Zhou, H. (2012). The role of cross-listing, foreign
ownership and state ownership in dividend policy in an emerging market.
China Journal of Accounting Research, 5(3), 199-216;
6. Manos, R. (2003). Dividend policy and agency theory: Evidence from Indian
firms. South Asia Economic Journal, 4(2), 275-300;
7. Miller, M. H., & Modigliani, F. (1961). Dividend policy, growth, and the
valuation of shares. the Journal of Business, 34(4), 411-433;
8. Thanatawee, Y. (2013). Ownership structure and dividend policy: Evidence
from Thailand.
Bảng 2. Kết quả hồi quy bằng Pooled OLS, FEM và GMM với biến phụ thuộc là
DPR
Pooled OLS
FEM
GMM
STATE
0,0579
1,8395***
2,2731***
FORG
-0,6935***
0,0314
0,0293
PRIV
-0,4614***
0,2736
0,9708**
LEV
-0,2079
-0,1313
0,0447
ROA
-1,5716***
-1,0607**
0,5164
SIZE
-0,1684***
0,0248
-0,2262*
GROW
-0,0104
-0,0005
-0,0037
CF
0,0980***
0,0058
0,0512
DPR(-1)
0,1393***
-0,1251***
0,0396
C
3,3101***
-0,5224
4,7071
F-statistic
11,12
2,04
Prob (F-statistic)
0,0000
0,0000
Ghi ch : *, **,*** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của các tác giả
1...,66,67,68,69,70,71,72,73,74,75 77,78,79,80,81,82,83,84,85,86,...110
Powered by FlippingBook