k1 t5 - page 80

82
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo một
trong các điều kiện đó, đi kèm với các văn bản hết
hiệu lực, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều kiện theo
quy định.
- Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam khi thực hiện liên danh với DN kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp
luật. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa DN kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với DN kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không
hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế
toán tại Việt Nam.
Đồng thời, chỉ có DN kinh doanh dịch vụ kế toán
tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật Kế toán và
Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh với
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung
cấp dịch vụ qua biên giới.
Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định số
174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài và DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại
Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên
danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên
trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết
Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hợp đồng dịch vụ kế toán phải có đầy đủ chữ ký
người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch
vụ kế toán tại Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế
toán. DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham
gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán
phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần
dịch vụ kế toán thuộc trách nhiệm của DN mình
trong hợp đồng dịch vụ kế toán. Hợp đồng dịch vụ
kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán
phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan
đến phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải
thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua
tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Trách nhiệm của DN kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN phải bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng
dịch vụ kế toán; Tuân thủ quy định về các hành vi
bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung
cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định này và
các quy định khác có liên quan tại Luật Kế toán như:
Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều
kiện để thực hiện dịch vụ kế toán; Thực hiện những
công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ kế toán, tài chính…
Bên cạnh đó, DN kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
phải tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam. Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam
theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định; Cử
người có trách nhiệm, đại diện cho DN báo cáo, giải
trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về
hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và
các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính, DN nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài
chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh giá của
cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi DN
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở
chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy
định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các
quy định pháp luật khác. DN Thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của DN kinh doanh dịch vụ kế toán quy
định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại
Luật Kế toán và các quy định pháp luật khác có liên
quan của Việt Nam.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài
chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam.
1...,70,71,72,73,74,75,76,77,78,79 81,82,83,84,85,86,87,88,89,90,...110
Powered by FlippingBook