So ky 1 thang 6 - page 68

70
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
đoạn 2009-2016 giúp gia tăng quy mô tổng tài sản
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và kiểm soát
nợ xấu trong quá khứ.
Thứ hai,
giai đoạn 2009-2016 ngành Ngân hàng
gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro ngày càng tăng nên
hầu hết các NHTM Việt Nam cũng chuyển mục tiêu
sang tập trung gia tăng quy mô ngân hàng (bao gồm
vốn, tài sản), kiểm soát nợ xấu, tăng trích lập dự
phòng, cải tiến công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực
quản trị… thay vì tập trung tăng trưởng lợi nhuận.
Qua đó, xây dựng nền tảng vững chắc, tạo điều kiện
để phát triển lâu dài trong thời gian tới. Do đó, các
tỷ lệ dùng để đo lường lợi nhuận đều suy giảm còn
tỷ lệ nợ xấu thì gia tăng trong giai đoạn nghiên cứu.
Tóm lại, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông chiến lược
nước ngoài gia tăng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh
(tính theo các tỷ lệ) của cácNHTMtrong giai đoạn 2009-
2016. Tuy nhiên, điều tích cực là tỷ lệ sở hữu của các cổ
đông chiến lược nước ngoài giúp cải thiện quy mô tổng
tài sản, điều này lại phù hợp với các NHTM Việt Nam
trong giai đoạn này đó là tập trung gia tăng quy mô
ngân hàng, kiểm soát nợ xấu, nâng cao “sức khỏe” để
đương đầu với giai đoạn khó khăn trước mắt.
Gơi y chinh sách
Mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc gia tăng
tỷ lệ sở hữu của các cổ đông chiến lược nước ngoài
làm xấu đi các tỷ lệ đo lường hiệu quả kinh doanh của
các NHTMViệt Nam. Tuy nhiên, nếu mục tiêu của các
ngân hàng là tập trung cải thiện quy mô, năng lực tài
chính, kiểm soát rủi ro thì việc tiếp tục để các cổ đông
chiến lược nước ngoài đầu tư vào là cần thiết.
Ngoài ra, việc lựa chọn cổ đông chiến lược nước
ngoài phù hợp cần chú trọng hơn trong thời gian tới.
Thông qua nghiên cứu này nên chọn các cổ đông
chiến lược nước ngoài là các tổ chức tài chính lớn, uy
tín, thành công tại nhiều quốc gia. Chính các tổ chức
này sẽ dùng các nguồn lực và kinh nghiệm của mình
giúp cải thiện nhiều mặt cho các NHTM.
Tài liệu tham khảo:
1. Athanasoglou, P.P., Sophocles, N.B., Matthaios, D.D. (2005) Bank-specific,
industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability.
Working paper, Bank of Greece. 1(1), 3-4;
2. Berger A. N., Hasan I and Zhou M. (2007), Bank ownership and efficiency
in China: what lies ahead in the world’s largest nation?. Bank of Finland,
Research Discussion Papers, (No.16);
3. Claessens, S.; Demirgüç -Kunt, A. & Huizinga, H. (2001). How does foreign entry
affect domestic banking markets? Journal of Banking and Finance 25, 891-911;
4. Gonzalez-Garcia, J., & Grigoli, F. (2013). State-owned banks and fiscal
discipline (No. 13-206). International Monetary Fund;
5.Hamada,M.(2013).ImpactofforeigncapitalentryintheIndonesianbankingsector.
BẢNG 2 : CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2016
Biến giải thích
ROA
ROE
NPL
Hệ số ước lượng Sai số chuẩn Hệ số ước lượng Sai số chuẩn Hệ số ước lượng Sai số chuẩn
NHTM có cô đông chiến
lược nươc ngoài
-0,0108**
-2,28
-0,169***
-3,07
0,0208***
2,65
Nhóm biến nội tại
Tổng tài sản
0,5590
0,19
26,84
0,89
4,560
0,91
Bình phương tổng tài sản
-0,0806
-0,43
-1,678
-0,85
-0,284
-0,88
Tỷ lệ cho vay rong
trên tông tài sản
-0,0004
-0,11
0,0430**
2,15
-0,017***
-3,52
Tỷ lệ vốn chủ sơ hưu trên tông vốn
0,0089**
2,24
-0,0201
-1,12
0,0127***
3,07
NHTM quốc doanh
0,689***
3,11
9,073***
2,98
0,572***
1,89
NHTM nhà nươc sơ hưu từ
20% đến 50% vốn góp
0,760***
5,44
5,957***
5,84
-0,370*
-1,95
NHTM nông thôn được chuyển
đôi hoặc thành lập mới
-0,0803
-0,44
0,403
0,34
-0,0762
-0,31
NHTM niêm yết
0,412***
3,62
2,796*
1,75
-0,857***
-4,85
Nhóm biến ngoại sinh
Tốc độ tăng trưởng GDP
0,0355
0,84
0,330
0,86
-0,212***
-2,93
Tỷ lệ lạm phát
0,0292***
4,94
0,314***
5,90
-0,0180*
-1,77
H ng số
1,068
0,09
-101,9**
-0,89
-14,55
-0,74
Số quan sát
217
217
217
(***): có y nghĩa thống kê ơ mưc 1%; (**) có y nghĩa thống kê ơ mưc 5%; (*) có y nghĩa thống kê ơ mưc 10%
Nguồn: Thống kê và tính toán của tác giả
1...,58,59,60,61,62,63,64,65,66,67 69,70,71,72,73,74,75,76,77,78,...106
Powered by FlippingBook