TCTC ky 2 thang 10-2016 - page 11

TÀI CHÍNH -
Tháng 10/2016
13
thời, tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối
với hệ thống QTDND: Hoàn thiện các quy định
nội bộ về quản trị, kiểm soát, điều hành, các quy
định nội bộ về hoạt động tín dụng, kế toán, ngân
quỹ, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và đánh giá các
rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ
để có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời.
Thứ hai,
về cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành
hệ thống QTDND.
Nâng cao vị thế, vai trò của Ban kiểm soát nội
bộ trong việc thực hiện chức năng giám sát, kiểm
tra toàn bộ hoạt động của hội đồng quản trị, Ban
Điều hành nhằm đảo bảo cho QTDND hoạt động
đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ các quy định của
pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành
viên và hội đồng quản trị.
Thứ ba,
nâng cao hiệu quả bộ máy tổ chức của
Hiệp hội QTDND Việt Nam với các yêu cầu cụ thể:
- Điều chỉnh cơ cấu thành viên theo hướng
thành viên chính thức của Hiệp hội chỉ bao gồm
các QTDND cơ sở; các tổ chức, cá nhân khác nếu có
nguyện vọng có thể tham gia với tư cách là thành
viên liên kết hoặc thành viên danh dự.
- Tổ chức đại hội thành viên thường niên để
quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Hiệp hội cũng như của hệ
thống QTDND. Xác lập lại vị trí và nâng cao vai
trò của Ban Kiểm tra Hiệp hội theo hướng đổi tên
Ban Kiểm tra thành hội đồng giám sát và trao cho
cơ quan này quyền giám sát toàn bộ hoạt động của
Ban Chấp hành Hiệp hội. Hội đồng giám sát hoạt
động theo quy chế do đại hội thành viên thông
qua và chỉ chịu trách nhiệm báo cáo trước đại hội
thành viên.
- Nâng cao vai trò và tiếng nói của các QTDND
cơ sở trong cơ cấu của Hiệp hội. Hiện nay, mặc dù
cơ cấu của Ban Chấp hành Hiệp hội chủ yếu gồm
đại diện của QTDND Trung ương và các QTDND
cơ sở, nhưng trên thực tế, vai trò, tiếng nói của các
QTDND cơ sở là rất hạn chế.
Để cải thiện hoạt động của QTDNND cơ sở và
Ba là,
tuy hầu hết QTDND đến nay đã áp dụng
công nghệ vào hoạt động nhưng trình độ vận hành
và quản lý công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ
tại các QTDND chưa đáp ứng yêu cầu, một phần
mạng thông tin liên lạc cấp quốc gia chưa phủ rộng
khắp nhất là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Bốn là,
những mặc cảm của người dân, chính
quyền, cấp uỷ các địa phương đối với phong trào
hợp tác xã tín dụng trong những năm 1989-1991
còn khá nặng nề. Thêm vào đó, do số lượng cán
bộ Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, có hạn, giao
thông, liên lạc khó khăn nên công tác quản lý phát
triển thêm QTDND gặp nhiều khó khăn. Đây là
những rào cản chủ yếu trong việc phát triển hệ
thống QTDND.
Năm là,
với quy mô hoạt động nhỏ, năng lực
tài chính hạn chế trong khi nhu cầu vốn trung và
dài hạn ở khu vực nông nghiệp, nông thôn ngày
càng lớn, do đó QTDND sẽ không thể đáp ứng
được nhu cầu vốn trong chính nội tại thị trường
của mình; dẫn tới các QTDND sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động.
Sáu là,
việc thu hút, đào tạo nâng cao trình
độ và giữ chân đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực, nhân viên có trình độ nghiệp vụ làm việc tại
QTDND còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây là thách
thức không nhỏ đối với các QTDND nếu không có
những chiến lược và bước đi thích hợp.
Bảy là,
bộ máy kiểm soát nội bộ của QTDND
hoạt động chưa hiệu quả. Ở một số QTDND, bộ
máy này hầu như chưa phát huy được vai trò thay
mặt thành viên giám sát hoạt động của Quỹ, vì vậy
hiệu quả giám sát an toàn trong hoạt động của hệ
thống quỹ tín dụng chưa cao.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống
Quỹ Tín dụng nhân dân
Thứ nhất,
về quản lý nhà nước.
Nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược
và ban hành các chính sách đồng bộ: Tuy NHNN
đã xây dựng Đề án phát triển hệ thống QTDND
đến năm 2020 Ngân hàng với mục tiêu phấn đấu
đạt được 1.700 QTDND cơ sở, căn cứ vào tình hình
thực tiễn hiện nay, (hơn 70% tổng số dân sản xuất
nông nghiệp), mục tiêu này là hoàn toàn có cơ sở.
Tuy nhiên cần tiếp tục hoàn thành việc củng cố,
chấn chỉnh đưa các QTDND cơ sở hiện đang hoạt
động yếu kém trở lại hoạt động bình thường, ngăn
chặn nguy cơ đổ vỡ dây chuyền, bảo đảm cho hệ
thống các QTDND cơ sở hiện có tiếp tục phát triển
an toàn và bền vững. Cùng với đó, hoàn thiện mô
hình tổ chức liên kết phát triển hệ thống. Đồng
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ
trọng huy động vốn của Quỹ Tín dụng nhân
dân chỉ đạt 1%, tỷ trọng cho vay đạt 1,4% so
với tổng số các tổ chức tín dụng. Trong khi
đó, số tiền vốn cho vay bình quân của Quỹ Tín
dụng nhân dân ở mức thấp (13 triệu đồng/1
món vay), mức này chỉ đủ chi phí cho sản xuất
nhỏ, lẻ của hộ gia đình.
1...,2,3,4,5,6,7,8,9,10 12,13,14,15,16,17,18,19,20,21,...66
Powered by FlippingBook