K2 T2 - page 67

TÀI CHÍNH -
Tháng 2/2017
67
Với mục đích kiểm định sự tác động của dịch
vụ NHQT đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, mô hình nghiên cứu đưa ra chỉ tiêu đo
lường hiệu quả hoạt động và dịch vụ NHQT.
Theo Farrell (1957), hiệu quả chi phí hay hiệu
quả kinh gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật gồm có hiệu quả kỹ
thuật thuần túy và hiệu quả quy mô. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp phương pháp bao dữ liệu
được chính thức giới thiệu trong nghiên cứu của
Charnes, Cooper và Rhodes (1978). Nghiên cứu
này sử dụng cả ba chỉ tiêu là hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô để
phản ánh về HQHĐ của ngân hàng. Theo đó, các
mô hình hồi quy nghiên cứu được biểu hiện cụ
thể như sau:
HQKT = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT +
β3*VCSH + β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV +
β7*TTKT + β8*LP.
HQKTT = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT +
β3*VCSH + β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV +
β7*TTKT + β8*LP.
HQQM = ε + β1*CVNT + β2*TSNNT +
β3*VCSH + β4*QMTS + β5*CV + β6*VHDCV +
β7*TTKT + β8*LP.
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu, bài viết
đã thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 38
NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014. Dữ
liệu nghiên cứu là không cân bằng và được xử lý
bằng phần mềm DEAP 2.1, khi ước lượng hiệu
quả hoạt động và phần mềm Stata 12, khi nghiên
cứu tác động của dịch vụ NHQT đến hiệu quả
hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Để phân tích tác động của dịch vụ NHQT đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bài viết cũng
tiến hành phân tích theo 2 giai đoạn: Giai đoạn
1, phân tích hiệu quả hoạt động của các NHTM
theo phương pháp DEA; Giai đoạn 2, sử dụng
kết quả phân tích hiệu quả hoạt động của giai
đoạn 1 tiến hành phân tích sự tác động của dịch
vụ NHQT đến hiệu quả hoạt động theo mô hình
hồi quy Pooled OLS, FEM, REM.
Kiểm định được thực hiện trong bài viết là
kiểm định F cho phép lựa chọn giữa mô hình
theo FEM và Pooled OLS, kiểm định Hausman
cho phép lựa chọn giữa mô hình theo FEM và
REM. Với mô hình FEM và REM được lựa chọn,
bài viết tiến hành kiểm định Modified Wald và
Breusch-Pagan Lagrangian Multiplier về phương
sai thay đổi, kiểm định Wooldridge về hiện tượng
tự tương quan. Nếu mô hình FEM hoặc REM tồn
tại hiện tượng tự tương quan hoặc phương sai
thay đổi, mô hình FGLS được sử dụng, bởi nó có
thể kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và
phương sai thay đổi.
Kết quả hồi quy
Kết quả ước lượng hiệu quả hoạt động
của các NHTM Việt Nam
Kết quả mô hình cho thấy, HQKT trung bình
của toàn bộ mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008-
2014 đạt 91,6%, đây là mức hiệu quả khá cao,
điều này có nghĩa các NHTM Việt Nam trung
bình sử dụng 91,6% đầu vào để tạo ra một sản
lượng đầu ra, tức có khoảng 8,4% nguồn lực đầu
vào bị lãng phí. Kết quả ước lượng về HQKTT
trung bình của toàn bộ mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2008-2014 đạt 94,9% (cao hơn mức 91,6%
của HQKT trung bình). HQQM trung bình của
toàn bộ mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008-2014
đạt 96,5%.
Bảng 2: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật thuần, hiệu quả quy mô theo mô hình DEA
Năm
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật thuần
Hiệu quả quy mô
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
2008
0,646
1
0,862
0,685
1
0,918
0,744
1
0,939
2009
0,726
1
0,917
0,789
1
0,959
0,754
1
0,956
2010
0,694
1
0,893
0,794
1
0,938
0,795
1
0,952
2011
0,800
1
0,946
0,801
1
0,966
0,893
1
0,979
2012
0,814
1
0,943
0,821
1
0,971
0,849
1
0,972
2013
0,792
1
0,931
0,838
1
0,951
0,817
1
0,979
2014
0,820
1
0,920
0,823
1
0,940
0,887
1
0,980
Nguồn: Kết quả từ phần mềm DEAP 2.1
1...,57,58,59,60,61,62,63,64,65,66 68,69,70,71,72,73,74,75,76,77,...120
Powered by FlippingBook