K2 T2 - page 68

68
TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG
Kết quả hồi quy tác động của dịch vụ NHQT đến
hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam
Biến CVNT tác động ngược chiều đến HQKT,
HQKTT, HQQM tức là sự gia tăng trong hoạt
động cho vay ngoại tệ sẽ không mang lại hiệu
quả cao hơn cho các NHTMVN. TSNNT tác
động cùng chiều đến HQKT và HQKTT ở mức
ý nghĩa 5% cho thấy, nếu các ngân hàng huy
động nhiều nguồn vốn ngoại tệ, thì sẽ làm gia
tăng HQHĐ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho
ngân hàng.
Ngoài ra, một số biến kiểm soát như VCSH và
QMTS có mối tương quan dương đối với HQKT
và HQKTT ở mức ý nghĩa 1% cho thấy, vốn chủ
sở hữu và quy mô tài sản tăng sẽ gia tăng hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Biến CV có ảnh
hưởng ngược chiều đến HQKT và HQQM ở mức
ý nghĩa 1%, chứng tỏ gia tăng hoạt động cho vay
sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Biến VHDCV
có ảnh hưởng ngược chiều đến HQKT ở mức
ý nghĩa 5% và HQQM ở mức ý nghĩa 1%, biến
TTKT có ảnh hưởng ngược chiều đến HQKT ở
mức ý nghĩa 5%, biến LP có ảnh hưởng ngược
chiều đến HQQM ở mức ý nghĩa 5%.
Từ kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra
một số đề xuất nhằm phát triển dịch vụ NHQT
để nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM
Việt Nam hiện nay, cụ thể là:
- Mở rộng dịch vụ huy động vốn ngoại tệ: Để
nâng cao khả năng huy động vốn bằng ngoại tệ,
ngoài chính sách lãi suất hợp lý, các NHTM Việt
Nam cần cân nhắc việc mở rộng quy mô hoạt
động thông qua các mạng lưới, chi nhánh được
phân bổ phù hợp theo khu vực địa lý trên toàn
quốc cũng như các quốc gia trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch
vụ NHQT: Các ngân hàng cần chú trọng đến việc
phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ
thanh toán quốc tế như: Phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu, phương thức thanh
toán bằng L/C… đảm bảo việc thanh toán nhanh
chóng, chính xác tạo nên những tiện ích tối đa
cho khách hàng.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo tài chính của 38 NHTMVN qua các năm 2008; 2009; 2010;
2011; 2012; 2013, 2014;
2. Trần Huy Hoàng và cộng sự (2006), Nghiên cứu giải pháp phát triển
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Trường đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh;
3. Farrell, M.J. (1957), The measurement of productive efficiency.
Journal of Royal Statistical Society, 120(3): 253-290;
4. Charnes, A., Cooper, W.W. and Rhodes, E. (1978), Measuring the
Efficiency of Decision Making Units. European Journal of Operational
Research, 2: 429-444.
Bảng 3: Kết quả hồi quy FGLS với biến phụ thuộc HQKT, HQKTT, HQQM
Biến
HQKT
HQKTT
HQQM
CVNT
-0,0256816
-0,0004067
-0,0062644
TSNNT
0,1115416**
0,0671865**
-0,0317596
VCSH
0,2398684***
0,1634918***
0,028787
QMTS
0,0222701***
0,0182934***
0,0048155
CV
-0,1926906***
-0,0320864
-0,082662***
VHDCV
-0,0300667**
0,0059352
-0,0187937***
TTKT
-1,735985**
-0,8488412
-0,1710881
LP
-0,0834843
-0,0017012
-0,0696219**
CONS
0,738668***
0,66676***
0,981067***
F-test
Prob > F = 0,0000
Prob > F = 0,0000
Prob > F = 0,0000
Hausman test
Prob>chi2 = 0,0782
Prob>chi2 = 0,2888
Prob>chi2 = 0,0002
Modified Wald test
-
-
chi2(38) = 4880,16
Prob>chi2 = 0,0000
Breusch-Pagan
Lagrangian test
Prob > chi2 = 0,0000
Prob > chi2 = 0,0000
-
Wooldridge test
Prob > F = 0,0016
Prob > F = 0,0023
Prob > F = 0,0377
(***), (**) và (*) thể hiện ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata 12 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
1...,58,59,60,61,62,63,64,65,66,67 69,70,71,72,73,74,75,76,77,78,...120
Powered by FlippingBook