So ky 2 thang 6 - page 58

56
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
áp dụng nhiều cho đến hiện nay được thực hiện
đầu tiên bởi Megginson và ctg (1994). Các tác giả
sử dụng thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính
của 61 DN ở 18 quốc gia thuộc 32 ngành khác nhau
được tư nhân hóa trong giai đoạn 1961-1990 và thực
hiện so sánh tình hình tài chính trước (năm t-3 đến
năm t-1) và sau khi tư nhân hóa (năm t+1 đến năm
t+3). Kết quả cho thấy, tỷ suất lợi nhuận, năng suất
lao động (doanh thu trên mỗi lao động), doanh thu,
vốn đầu tư và đòn bẩy tài chính của các DN đã được
cải thiện đáng kể sau tư nhân hóa.
Sử dụng phương pháp tương tự, nghiên cứu của
La Porta và ctg (1999) cho thấy lợi nhuận hoạt động,
sản lượng của các DN ở Mexico đều gia tăng cũng
như giảm đáng kể số lao động giữa DN đã cổ phần
hóa và trước cổ phần hóa. Nghiên cứu của Harper
(2002) trên 101 DN được tư nhân hóa ở Cộng hòa
Séc cho thấy khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động
của DN tăng lên và số lượng lao động giảm xuống.
Wei và ctg (2003) đã phân tích hiệu quả hoạt động
của 208 DN được tư nhân hóa tại Trung Quốc trong
giai đoạn 1990-1997, kết quả cho thấy tỷ suất sinh
lời, hiệu quả hoạt động, đầu ra và chi trả cổ tức của
các DN tăng. Trong khi đó, chi đầu tư không đổi và
đòn bẩy tài chính có khuynh hướng giảm xuống.
Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp MNR
(Megginson và ctg, 1994) để đánh giá hiệu quả của
các DN cổ phần hóa trước và sau khi cổ phần hóa.
Các chỉ số sau được dùng để đo hiệu quả tài chính
và hiệu quả hoạt động của các DN cổ phần hóa gồm:
- Khả năng sinh lời (profitability):
ROS (return on sales): Tỷ số lợi nhuận trên doanh
Các nghiên cứu về xu hướng
tư nhân hóa trên thế giới
Các nghiên cứu về cổ phần hóa cho thấy, việc
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
thành DN tư nhân, DN cổ phần (tức việc chuyển
đổi từ DN thuộc sở hữu nhà nước sang loại hình
DN thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân hoặc thuộc
sở hữu tư nhân) đem lại nhiều lợi ích cho DN. Có
nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho thấy
hiệu quả hoạt động của DN tăng lên sau khi tư nhân
hóa (La Porta và ctg, 1999; Claessens và Djankov,
1999a,b; Vining và Boardman, 1992; Dewenter và
Malatesta, 2001 và Tian, 2000)...
Phương pháp phân tích so sánh hiệu quả hoạt
động của các DNNN trước và sau được đề cập và
SO SÁNHHIỆUQUẢHOẠT ĐỘNG
CỦA DOANHNGHIỆP TRƯỚC VÀ SAU CỔ PHẦNHÓA
TS. TRẦN HÙNG SƠN, ThS. NGUYỄN TÔN NHÂN
- Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước được xem là giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của khối doanh nghiệp này, đồng thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và
hội nhập với kinh tế thế giới. Từ việc nghiên cứu xu hướng tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước trên thế
giới, bài viết phân tích tác động của cổ phần hóa đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước,
từ đó đi đến khẳng định, cổ phần hóa giúp tăng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp nhà nước, doanh
thu và lợi nhuận cũng cao hơn.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, hiệu quả hoạt động, tổng tài sản
The equitization of state-owned enterprises
is considered to be the optimal solution to
improve the efficiency of business activities
and at the same time meet the requirements
of economic development and economic
integration. Through the study of the
global trend of privatization of state-owned
enterprises, the author analyzes the impacts
of equitization on the performance of SOEs to
conclude that equitization helps increase the
profitability and sales.
Keywords: SOEs, equitization, performance,
total assets
1...,48,49,50,51,52,53,54,55,56,57 59,60,61,62,63,64,65,66,67,68,...120
Powered by FlippingBook