TCTC ky 2 thang 8-2016 - page 13

TÀI CHÍNH -
Tháng 8/2016
15
Thứ hai,
xây dựng chính sách bán hàng hợp lý
trên cở sỡ dữ liệu khách hàng đầy đủ và tin cậy.
Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực đặc thù. Số lượng
khách hàng tuy ít nhưng doanh thu trên một khách
hàng là rất lớn. Với các DN khác khi mất một, hai
khách hàng hoặc một vài khách hàng không thanh
toán theo đúng tiến độ thì mức độ ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN không nhiều.
Tuy nhiên, đối với DNXD thì chỉ một vài khách
hàng từ bỏ hoặc không thiện trí thanh toán có thể
gây ra thiệt hại nặng nề thậm chí đẩy DN vào tình
trạng phá sản. Chính vì thế, xây dựng chính sách
bán hàng hợp lý là một việc làm rất cần thiết.
Thứ ba,
đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng
hàng tồn kho.
Đối với các DNXD niêm yết thì hàng tồn kho có
một vị trí vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tài sản.
Chính vì thế, quản trị tốt hàng tồn kho là một trong
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các DN.
Số dư bình quân về hàng tồn kho của các DNXD
niêm yết trong giai đoạn 2010- 2014 gia tăng rất nhiều.
Điều này cho thấy một lượng lớn vốn lưu động của
DN đang tồn đọng. Chính điều này đã tác động tiêu
cực đến tốc độ quay vòng của hàng tồn kho cũng như
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thời gian tới, các DNXD niêm yết cần thực hiện
việc phân loại hàng tồn kho. Đồng thời cũng cần đẩy
nhanh tiến độ tại các dự án có triển vọng thanh toán
tốt để hoàn thành, nghiệm thu theo tiến độ để hiện
thực hoá doanh thu từ hàng tồn kho.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Dần (2011), Kinh tế học vi mô I, NXB Tài chính, Hà Nội;
2. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), Tài chính DN, NXB Tài chính, Hà Nội;
3. Báo cáo tài chính của 78 DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
mô vốn trên 700 tỷ đồng tăng tới 127 ngày trong
giai đoạn 2010- 2014.
Dựa vào các chỉ tiêu tài chính trên có thể thấy,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các DNXD niêm
yết đã thấp lại có xu hướng giảm. Để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của các DNXD niêm yết
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
doanh của các DNXD niêm yết nói chung bài viết
đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất,
chú trọng và tăng cường công tác dự
báo nhu cầu vốn lưu động đặc biệt là vốn bằng tiền
ở từng thời kỳ để có giải pháp huy động hiệu quả.
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của
vốn lưu động. Chính vì vậy, trong thời gian tới các
DNXD niêm yết cần chú ý hơn công tác dự báo nhu
cầu tiền mặt cần thiết trong từng thời kỳ. Do thời
điểm thu tiền và chi tiền không phải lúc nào cũng
trùng khớp với nhau nên thực tế các DNXD niêm
yết thường xảy ra tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt
vốn bằng tiền tại các thời điểm khác nhau.
Mặt khác, để tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác quản trị vốn bằng tiền, bên cạnh việc duy trì
khả năng thanh toán một cách kịp thời và hiệu quả
nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục thông suốt, thì mục tiêu gia tăng hiệu quả
khai thác nguồn tiền nhàn rỗi và bộ phận tiền gửi
tại ngân hàng cũng cần được DN đặc biệt chú ý. Do
đó, DN cần tính toán mức dự trữ bằng tiền một cách
hợp lý, để tiết giảm chi phí lãi vay.
Như vậy, tăng cường công tác quản trị vốn bằng
tiền là một nhiệm vụ quan trọng của các DNXD niêm
yết hiện nay. Quản trị tốt vốn bằng tiền một mặt sẽ
duy trì và đảm bào khả năng thanh toán cũng như
giảm thiểu rủi ro tài chính; mặt khác, sẽ góp phần
quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng
tiền nói riêng cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói chung.
BẢNG 2: SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
CỦADOANHNGHIỆPXÂYDỰNGNIÊMYẾTGIAIĐOẠN2010-2014(ngày)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Nhóm DN có quy mô
vốn dưới 300 tỷ
340
339
371
341
365
Nhóm DN có quy mô
vốn từ 300 đến 700 tỷ
288
301
344
362
374
Nhóm DN có quy mô
vốn trên 700 tỷ
311
357
442
441
438
Các doanh nghiệp
xây dựng niêm yết
305 337 404 408 413
Nguồn: Tổng hợp t các Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
BẢNG 1: SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG NIÊM YẾT GIAI ĐOẠN 2010-2014 (vòng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Nhóm doanh nghiệp có
quy mô vốn dưới 300 tỷ
1,06
1,06 0,97 1,06 0,99
Nhóm doanh nghiệp
có quy mô vốn từ
300 đến 700 tỷ
1,25
1,20 1,05 0,99 0,96
Nhóm doanh nghiệp có
quy mô vốn trên 700 tỷ
1,16
1,01 0,82 0,82 0,82
Các doanh nghiệp
xây dựng niêm yết
1,18 1,07 0,89 0,88 0,87
Nguồn: Tổng hợp t các Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
1...,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 14,15,16,17,18,19,20,21,22,23,...82
Powered by FlippingBook