24
KINH TẾ - TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRƯỚC SỨC ÉP ĐỔI MỚI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH FTA
Tác động gia tăng xuất khẩu vào các thị trường
xuất khẩu chủ lực là Mỹ, Nhật Bản và châu Úc
(Australia và New Zealand) là một trong những kỳ
vọng lớn nhất của Việt Nam khi tham gia TPP. Điều
này là hoàn toàn có cơ sở khi nhìn lại mối quan hệ
thương mại Việt Nam với các nước đối tác quan trọng
này trong thời gian qua (Bảng 1).
TPP cũng được đánh giá sẽ giúp Việt Nam cân
bằng được quan hệ thương mại với các khu vực thị
trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một
khu vực thị trường nhất định. Mở rộng nhập khẩu từ
thị trường TPP sẽ góp phần giúp Việt Nam cải thiện
tình trạng nhập siêu với các thị trường Trung Quốc,
ASEAN .
Tuy nhiên, TPP là một sân chơi khốc liệt và không
cân sức. Khi DN Việt Nam không đủ năng lực cạnh
tranh, nguy cơ đào thải khỏi cuộc chơi là tất yếu.
Đứng trước quyết định “đổi mới hoặc thất bại”, các
DN Việt Nam muốn tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh TPP đều phải tự tìm cho mình
những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
DN và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây là một trong
những lợi ích lớn nhất mà TPP dự báo sẽ đem lại cho
Việt Nam. Các nhà sản xuất trong nước cần có sức ép
và động lực để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất, cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
Tạo điều kiện tốt để hoàn thiện thể chế kinh tế
và cải cách hành chính quốc gia:
Tham gia TPP, Việt Nam có thể có được những
lợi ích đến từ những thay đổi thể chế hay cải cách
để đáp ứng những đòi hỏi chung của TPP, từ đó góp
phần hoàn thiện thể chế kinh tế và môi trường kinh
doanh. Với các cam kết sâu và rộng hơn WTO, TPP
sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phân bổ lại nguồn lực
theo hướng hiệu quả hơn, từ đó hỗ trợ tích cực cho
quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Ngoài ra, do TPP hướng tới môi trường cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch hóa quy trình xây dựng chính
sách và khuyến khích sự tham gia của công chúng vào
quá trình này, cho nên sẽ có tác dụng rất tốt để hoàn
thiện thể chế kinh tế cũng như tăng cường cải cách
hành chính.
“Cú hích” giúp Việt Nam thu hút được dòng FDI với
giá trị lớn hơn:
Nhằm đạt được các lợi ích tối đa từ việc được
hưởng mức thuế quan ưu đãi, Việt Nam phải nỗ lực
hết mình trong việc cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất, song song với việc cải cách
thể chế, quy định luật pháp và cách thức thực thi luật
pháp như các điều kiện về lao động, môi trường, sở
hữu trí tuệ… Điều này chắc chắn sẽ góp phần không
nhỏ vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, về giá trị đầu tư cũng như về công nghệ đầu tư.
Ngoài ra, TPP được dự báo sẽ giúp Việt Namminh
bạch hóa thị trường mua sắm công, đấu thầu chính
phủ; có cơ hội nâng cao việc thực thi quyền sở hữu trí
tuệ và làm tốt hơn vấn đề bảo vệ môi trường.
Những tác động tiêu cực
Nguy cơ mất khả năng cạnh tranh của các DN
Việt Nam tại chính thị trường nội địa:
TPP hướng tới một sân chơi bình đẳng, không
phân biệt quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Điều này cho thấy sự bất lợi lớn đối với các DN Việt
Nam khi phải cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với
các DN của các thị trường phát triển hơn như Hoa
Kỳ, Nhật, hay Australia, đặc biệt là nhóm các DN vừa
và nhỏ và siêu nhỏ - chiếm phần lớn trong số các DN
Việt Nam.
Giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, tăng
chi phí cải cách hành chính của Chính phủ và các chi phí
của DN:
Việc tổ chức thực hiện các quy định trong TPP sẽ
là một gánh nặng lớn đối với Nhà nước trong việc gia
nhập các công ước liên quan, sửa đổi quy định pháp
luật nội địa, xây dựng các cơ chế, thủ tục ban hành
thực thi mới… Việc thực thi cũng tạo ra nhiều chi phí
cho DN (ví dụ như thay đổi công nghệ nuôi trồng –
sản xuất, thay đổi nguồn cung nguyên vật liệu, bổ
sung cơ chế kiểm soát).
Tác động tiêu cực từ việc mở cửa thị trường mua
sắm công:
Mua sắm công là một vấn đề phức tạp và hiện vẫn
đang là lĩnh vực tương đối đóng đối với tự do thương
BẢNG 1: KIM NGẠCH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
VỚI CÁC NƯỚC ĐỐI TÁC TRONG TPP (TỶ USD)
Đối tác
Năm 2013
Năm 2014
Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu
Hoa Kỳ
5,20
23,80
6,294 28,053
Canada
0,41
1,56
0,382
2,068
Mexico
0,116
0,9
0,258
1,039
Chile
0,31
0,22
0,361
0,508
Peru
0,043
0,10
0,102
0,185
Nhật Bản
11,63
13,60 12,706 14,716
Singapore
5,70
2,66
7,010
2,833
Malaysia
4,10
4,90
4,187
3,994
Brunei
0,60
0,017
0,07
0,048
Australia
1,58
3,51
2,081
4,011
New Zealand
0,449
0,274
0,483
0,313
Tổng
30,138 76,901 33,934 87,889
Nguồn: Bộ Công Thương