TCTC so 3 bong cuoi - page 24

28
KINH TẾ - TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRƯỚC SỨC ÉP ĐỔI MỚI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH FTA
công khai và DN EU được quyền tham gia đấu thầu.
Ngoài ra, các yêu cầu về thể chế và khiếu kiện rất
nghiêm ngặt. Trong tất cả các vòng đàm phán, phía
EU đòi hỏi khá cao về mở cửa thị trường, đặc biệt
thị trường dịch vụ, thị trường mua sắm Chính phủ,
trong khi quyền lợi của Việt Nam ở Hiệp định này
chủ yếu nằm ở thương mại hàng hóa. Nếu như, các
Hiệp định Việt Nam ký với ASEAN giảm 90% dòng
thuế trong lộ trình 10 năm nhưng với Hiệp định
EVFTA tiêu chuẩn tối thiểu 90/7 tức là 90% dòng
thuế về 0% trong vòng 7 năm và hai bên sẵn sàng đi
nhanh hơn mức ấy. EU cũng tuyên bố sẵn sàng mở
cửa nhanh hơn tạo điều kiện tốt để Việt Nam thâm
nhập vào EU.
Vận hội và thách thức đối với Việt Nam
Một thị trường rộng lớn và khó tính như EU luôn
mở ra những cơ hội và thách thức đối với các bên
tham gia. Hiệp định EVFTA ngoài kỳ vọng cắt giảm
các loại thuế quan vào EU, còn là cơ hội hạn chế khối
quốc gia này áp dụng các hàng rào phi thuế quan đối
với các sản phẩm của Việt Nam. Rào cản phi thuế
quan lớn nhất ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt
Nam sang EU liên quan đến việc sử dụng các công
cụ phòng vệ thương mại của EU, chủ yếu là chống
bán phá giá cũng như các biện pháp kiểm dịch động
thực vật (SPS) và các rào cản kỹ thuật (TBT).
EU ít khả năng sẽ nhượng bộ các vấn đề thuế
chống bán phá giá và thuế đối kháng đối với Việt
Nam và FTA có thể không có tác động quan trọng
nào trong việc ngừng sử dụng các biện pháp chống
bán phá giá và đối kháng của EU. Ngược lại, FTA có
thể đặt ra những yêu cầu chặt chẽ hơn đối với Việt
Nam trong vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng
các công cụ phòng vệ thương mại – trừ khi trong
khuôn khổ đàm phán FTA, EU công nhận Việt Nam
là nền kinh tế thị trường trước thời hạn của WTO.
Tương tự, việc công nhận ngay lập tức quy chế nền
kinh tế thị trường phải được coi là ưu tiên đàm phán
của Việt Nam trong FTAvới EU. Tuy nhiên, nếu Việt
Nam không đạt được sự công nhận này, Việt Nam
nên đàm phán với EU về khung thời gian thích hợp
cho việc công nhận này và phải đảm bảo thời hạn
này tương ứng với thời hạn mà Trung Quốc sẽ được
xem là nền kinh tế thị trường theo WTO.
Về các biện pháp SPS và TBT, có lẽ việc đàm phán
để giảm các rào cản SPS và TBT sẽ không xảy ra.
Thậm chí sau khi đưa ra chiến lược “châu Âu toàn
cầu”, chính sách của EU vẫn không đổi: vẫn nhằm
mục đích giải quyết các rào cản phi thuế nhưng phải
có lợi cho các nhà xuất khẩu EU. Nhiều khả năng
FTA giữa EU và Việt Nam sẽ đưa ra khung hỗ trợ
kỹ thuật, thỏa luận và hợp tác hơn nữa về vấn đề
SPS và TBT. Cần phải nhấn mạnh tầm quan trọng
của đàm phán các điều khoản hợp tác toàn diện.
Về vấn đề này, hiệp định EU đã ký kết với các nước
ACP (các nước thuộc châu Phi, Caribe và Thái Bình
Dương - thuộc địa cũ của châu Âu) có thể là một
chuẩn mực hữu ích trong mở rộng hợp tác về các
vấn đề SPS và TBT mà Việt Nam mong muốn đạt
được với EU. Trong các hiệp định này, hợp tác bao
gồm cả đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật, các biện pháp
thúc đẩy chuyển giao tri thức và tăng cường các
dịch vụ công. Việt Nam có thể xem xét yêu cầu EU
các mức tương tự như những thỏa thuận các nước
ACP đã đạt được và yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật từ EU
trong quá trình đàm phán.
Cùng với việc đem lại lợi ích cho Việt Nam từ loại
bỏ thuế quan khi Hiệp định có hiệu lực và tiếp cận
thị trường cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ, Hiệp
định EVFTA còn tác động lên các luồng vốn đầu tư
vào Việt Nam. Việc cắt giảm thuế xuất khẩu sang
EU sẽ tạo động lực chuyển luồng đầu tư vào Việt
Nam để hướng tới xuất khẩu sản phẩm cuối cùng
sang EU. Điều này sẽ có tác động trực tiếp đối với
DN nhỏ và vừa, đặc biệt đối với những người sản
xuất sản phẩm trung gian và các thành phần được
bao gồm trong sản phẩm cuối cùng xuất khẩu sang
EU và thị trường nước ngoài khác. Tuy nhiên, EU có
một số mặt hàng nhạy cảm như đường và sản phẩm
có đường, gạo, thủy sản nên đang tìm mọi cách để
hạn chế khả năng tiếp cận của Việt Nam. Ngoài ra,
vấn đề hàng rào kỹ thuật, hàng rào vệ sinh an toàn
thực phẩm của EU rất chặt chẽ, EU đề cao tiêu chuẩn
hàng hóa liên quan đến sức khỏe đời sống của con
người. Những yêu cầu về vệ sinh, kiểm dịch; đóng
gói, bao bì; khả năng truy soát nguồn gốc và thủ tục
hải quan nghiêm ngặt, các tiêu chuẩn do EU áp đặt
thường nằm trong số các tiêu chuẩn cao nhất trên
thế giới và khó đạt được nhất với chi phí cao nhất là
thách thức đối với các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy điểm nổi bật trong quan hệ
thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và EU là tính bổ
sung lẫn nhau, rất ít lĩnh vực mà hai bên cạnh tranh
đối đầu. Vì vậy, cả Việt Nam và EU đều tin tưởng
hiệp định thương mại tự do song phương sẽ mang
lại lợi ích lớn nhưng cũng không ít thách thức cho
cả hai bên. Riêng với Việt Nam, thuận lợi và thách
thức đặt ra sẽ là:
Thứ nhất,
Hiệp định EVFTA sẽ giúp mở rộng
hơn nữa thị trường cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là
những sản phẩm mà ta có thế mạnh, góp phần tạo
việc làm, hỗ trợ tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và
1...,14,15,16,17,18,19,20,21,22,23 25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,...144
Powered by FlippingBook