69
từ đó tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, góp phần
nâng cao ý thức tuân thủ của DN trong khai báo, xác
định trị giá hải quan, góp phần ngăn chặn các hiện
tượng gian lận thương mại. Tuy nhiên, cho đến nay
so với các chuẩn mực quốc tế, văn bản pháp quy của
Việt Nam mới chỉ đáp ứng cơ bản các nguyên tắc,
phương pháp xác định trị giá hải quan theo Hiệp
định trị giá WTO nhưng chưa chi tiết đầy đủ, chưa
lường hết các tình huống xảy ra trong thực tế khi
triển khai thực hiện. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu giá được
xây dựng dựa trên những tiêu chí được quy định tại
Nghị định 40/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết
định 1102/QĐ-BTC và Thông tư 39/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính vẫn còn một số tồn tại như chưa
quy định rõ tiêu chí thuế suất cao bao nhiêu, kim
ngạch lớn bao nhiêu thì đưa vào Danh mục rủi ro
hàng nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro
hàng nhập khẩu cấp Cục…
V quy trình, quy ch nghiệp vụ
Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của
Bộ Tài chính đã đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xây
dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá để phục
vụ công tác kiểm tra trị giá khai báo, xác định trị
giá tính thuế đối với hàng hóa XNK. Bên cạnh đó,
quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính
thuế đối với hàng hóa XNK trong quá trình làm thủ
tục hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 103/
QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 cũng đã quy định cụ thể
các bước phải thực hiện từ khâu kiểm tra hồ sơ, mức
giá khai báo, phân loại mức độ tin cậy, kiểm tra thực
Thực trạng công tác xác định trị giá hải quan
ở Việt Nam hiện nay
Với xu hướng phát triển thương mại quốc tế, kim
ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam không
ngừng tăng lên qua từng năm, từ đó thuế XNK đã
đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn thu cho
ngân sách nhà nước (NSNN). Theo Tổng cục Thống
kê, số thu thuế từ hải quan ở Việt Nam luôn chiếm
một tỷ lệ khá cao là từ 20-30% trong tổng nguồn
thu NSNN và trong gần 10 năm thực hiện Hiệp
định trị giá WTO vừa qua. Số thu từ hải quan ở
Việt Nam đã liên tục tăng từ khoảng 35.000 tỷ đồng
trước năm 2004 lên đến hơn 140.000 tỷ đồng hiện
nay. Việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO
đã tạo bước ngoặt cơ bản cho hệ thống xác định trị
giá tính thuế hiện hành ở Việt Nam, một mặt vừa
đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ thuế và thực
hiện cam kết quốc tế, mặt khác tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp (DN) hoạt động XNK thương mại.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập, do một số
nguyên nhân cơ bản sau:
V cơ sở ph p lý
Hiện nay, Việt Nam đã nội luật hóa các quy định
về xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá
WTO vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Về cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
xác định trị giá đó đã trở thành cơ sở để Việt Nam
thực hiện các cam kết quốc tế, tạo lập nên một hệ
thống các nguyên tắc quản lý trị giá hải quan thống
nhất với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới,
GIẢI PHÁPNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THỰC THI HIỆP ĐỊNHTRỊ GIÁWTOTẠI VIỆT NAM
LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
- Cao đẳng Tài chính Hải quan
Hiệp định trị giá WTO trở thành điều kiện bắt buộc cho tất cả các nước tham gia WTO. Với
tư cách là thành viên, Việt Nam phải thực thi đầy đủ các quy định trong Hiệp định trị giá
WTO. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác xác định trị giá hải quan tại Việt Nam.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác trị giá hải quan ở nước ta thời gian qua, bài viết đề
xuất các nhóm giải pháp để có thể nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định trị giá WTO, đảm
bảo nguồn thu hải quan của Việt Nam trong thời gian tới.
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC